Đề cương ôn tập môn tập Công pháp Quốc tế ( có đáp án)
Nếu quan tâm các bạn có thể tham khảo BỘ CÂU HỎI THI VẤN ĐÁP CÔNG PHÁP QUỐC TẾ (HẾT HỌC PHẦN K38).
Câu 1: PHÂN TÍCH ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA LUẬT QUỐC TẾ
a) Định nghĩa
LQT là hệ thống các
nguyên tắc, các quy phạm pháp luật được quốc gia và các chủ thể khác của LQT thỏa
thuận xây dựng nên trên cơ sở tự nguyện
và bình đẳng; nhằm điều chỉnh những quan hệ phát sinh giữa quốc gia và các chủ
thể đó trong mọi lĩnh vực của đời sống quốc tế.
b)
Đặc điểm: sss
(1) Đối
tượng điều chỉnh của LQT: là các quan hệ phát sinh trong đời sống quốc tế
giữa các chủ thể của LQT với nhau.
LQG:
là những quan hệ trong một quốc gia.
(2) Chủ
thể của LQT:
- Quốc
gia – chủ thể cơ bản và chủ yếu của LQT:
- Tổ
chức quốc tế liên chính phủ: là tổ chức do các quốc gia và các chủ thể khác của
LQT thỏa thuận thành lập trên cơ sở ĐƯQT. Tổ chức quốc tế liên chính phủ là tổ
chức có tính phái sinh, hạn chế của LQT. Quá trình hình thành cũng như quyền và
nghĩa vụ của tổ chức quốc tế liên chính phủ hoàn toàn do các quốc gia thành
viên thỏa thuận.
- Dân
tộc đang đấu tranh giành quyền tự quyết: Nguyên tắc dân tộc tự quyết là một
nguyên tắc cơ bản của LQT, do đó các dân tộc đấu tranh giành quyền tự quyết
cũng được coi là một chủ thể của LQT.
- Chủ
thể khác: (Tòa thánh Vanticang; Hồng Kong, Đài Loan…)
CHỦ
THỂ CỦA LUẬT QUỐC GIA: là thể nhân, pháp nhân. Trong đó quốc gia là một chủ thể
đặc biệt.
(3) Quá
trình xây dựng các nguyên tắc và quy phạm của Luật quốc tế: Quy phạm pháp
luật quốc tế được hình thành dựa trên cơ sở sự thỏa thuận của các quốc gia cũng
như các chủ thể khác của LQT. Sự thỏa thuận này có thể thực hiện bằng một trong
hai cách sau đây:
-
Thông qua ký kết ĐƯQT hoặc
-
Thông qua việc thừa nhận những quy tắc xử sự chung hình thành trong thực tiễn
sinh hoạt quốc tế là những quy phạm có tính chất bắt buộc chung.
PL QUỐC
GIA ĐƯỢC XÂY DỰNG do bộ máy nhà nước của quốc gia đó ban hành.
(4)
Biện pháp bảo đảm thi hành của LQT
- LQT
không có bộ máy cưỡng chế thi hành
- Trong trường hợp có sự
vi phạm, thì việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành sẽ do chính các chủ
thể của LQT thực hiện dưới hai hình thức chính:
+ Cưỡng chế riêng lẻ: Là
biện pháp cưỡng chế do một chủ thể thực hiện
VD: Khi bị quốc gia khác
xâm lược, quốc gia sở tại có thể sử dụng quyền tự vệ hợp pháp bằng chính lực lượng
quân sự của mình để đáp trả.
+ Cưỡng chế tập thể: Là
biện pháp cưỡng chế do nhiều chủ thể thực hiện.
VD: EU áp dụng các lệnh
trừng phạt đối
PL QUỐC GIA: có hệ thống
các cơ quan thi hành pháp luật và có tính cưỡng chế cao
CÂU 2: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH VÀ THUỘC
TÍNH CHÍNH TRỊ PHÁP LÝ CỦA QUỐC GIA.
a)
Bốn yếu tố cấu thành của quốc gia
-
Lãnh thổ: xác định khoảng không gian trong đó quyền lực của quốc gia được thực
hiện. Lãnh thổ có mối quan hệ chặt chẽ với các yếu tố cấu thành khác của quốc
gia. Lãnh thổ không có dân cư, chính phủ là lãnh thổ vô chủ.
- Dân
cư: là tất cả những người sinh sống trên lãnh thổ của một quốc gia nhất định và
phải tuân theo pháp luật của quốc gia đó. Thành phần dân cư của một quốc gia gồm:
công dân và người nước ngoài
-
Chính phủ: là bộ máy quyền lực chính trị đại diện cho ý chí của quốc gia. Chính
phủ phải đảm bảo duy trì trật tự công cộng, thực hiện tốt trách nhiệm lập pháp
và tư pháp trong đối nội, làm tròn các cam kết quốc tế trong đối ngoại.
- Có
khả năng độc lập tham gia các quan hệ pháp luật quốc tế: chủ thể có thể tham
gia quan hệ quốc tế thông qua hành vi của mình hoặc ủy quyền cho chủ thể khác đại
diện cho mình trong quan hệ quốc tế.
b) Thuộc tính chính
trị - pháp lý của quốc gia
Thuộc tính chính trị -
pháp lý vốn có của quốc gia là chủ quyền. Chủ quyền của quốc gia được thực hiện
ở 2 nội dung chính sau:
- Quyền tối cao trong
lãnh thổ:
Quốc gia có toàn quyền
quyết định các vấn đề trong phạm vi lãnh thổ của mình mà biểu hiện là các quyền
lập pháp, hành pháp và tư pháp; quyết định mọi vấn đề chính trị, kinh tế, xã hội
… trong phạm vi lãnh thổ của mình mà các chủ thể khác của LQT không có quyền
can thiệp.
- Quyền độc lập trong
quan hệ quốc tế:
Quốc gia hoàn toàn độc
lập, không phụ thuộc vào ý chí của các chủ thể LQT khác trong việc giải quyết
các vấn đề đối ngoại của mình.
CÂU 3: PHÂN TÍCH HÌNH THỨC,
PHƯƠNG PHÁP VÀ HỆ QUẢ PHÁP LÝ CỦA CÔNG NHẬN QUỐC TẾ
a) Khái niệm
Công nhận quốc tế là
hành vi pháp lý chính trị của bên công nhận dựa trên nền tảng các động cơ nhất
định nhằm xác nhận sự tồn tại của một thành viên mới trong cộng đồng quốc tế,
khẳng định quan hệ của bên công nhận đối với chính sách, chế độ chính trị, kinh
tế… của thành viên mới; đồng thời thể hiện ý chí thiết lập quan hệ bình thường
và ổn định đối với thành viên mới
Hình thức
Công nhận de jure
|
Công nhận de facto
|
Công nhận ad hoc
|
Là hình thức công nhận
toàn diện nhất, đầy đủ nhất
|
Là hình thức công nhận chưa đầy đủ
|
Là hình thức công nhận đặc biệt: quan hệ giữa các
bên chỉ được thiết lập nhằm giải quyết một vụ việc cụ thể và sẽ chấm dứt khi
kết thúc vụ việc
|
Thể hiện ý chí thực sự muốn thiết lập quan hệ bình
thường giữa bên công nhận và bên được công nhận
|
Thể hiện sự miễn cưỡng thận trọng của bên công nhận
với bên được công nhận
|
|
Công nhận dứt khoát, không thể hủy bỏ
|
Có tính chất tạm thời, có thể bị hủy bỏ. Bên công
nhận thận trọng để có thể điều chỉnh chính sách của mình với bên được công nhận.
nếu bên được công nhận khẳng định được vị trí của mình thì sẽ chuyển thành de
jure. Nếu không thì công nhận có thể bị hủy bỏ
|
|
Mở đường cho việc thiết lập quan hệ ngoại giao,
quan hệ hợp tác toàn diện, ký điều ước song phương kể cả các điều ước chính
trị
|
Thường chỉ giới hạn ở thiết lập quan hệ lãnh sự, hợp
tác kinh tế, thương mại
|
|
Anh công nhận Liên Xô năm 1924
|
Anh công nhận Liên Xô năm 1921
|
Thời kỳ trước năm 1995, Mỹ và Việt Nam đã công nhận
nhau để giải quyết 1 số vấn đề sau chiến tranh như tù binh, người mất tích
|
C,
Phương pháp
-
Công nhận minh thị: là công nhận được thể hiện một cách rõ ràng công khai, minh
bạch trong các văn bản của bên công nhận hoặc trong các ĐƯQT.
-
Công nhận mặc thị: là công nhận được thể hiện một cách kín đáo.
- Công nhận riêng lẻ và
công nhận tập thể
d, Hậu quả pháp lý
- Thiết lập quan hệ ngoại
giao và quan hệ lãnh sự giữa bên công nhận và bên được công nhận. Có thể phát
sinh ngay sau khi công nhận hoặc sau công nhận một khoảng thời gian
- Kỹ kết điều ước song
phương giữa bên công nhận và bên được công nhận. Đối với điều ước quốc tế đa phương
thì các bên không mặc nhiên công nhận nhau.
- Tạo điều kiện để bên
được công nhận tham gia vào hội nghị và tổ chức quốc tế
- Tạo điều kiện thuận lợi
cho quốc gia được công nhận thực hiện quyền miễn trừ quốc gia đặc biệt là quyền
miễn trừ đối với tài sản quốc gia có tại lãnh thổ của quốc gia công nhận
- Tạo điều kiện để một
bản án, quyết định của tòa án, trọng tài hoặc bất kì một quyết định nào của cơ
quan có thẩm quyền của quốc gia được công nhận có giá trị pháp lý trên lãnh thổ
của quốc gia công nhận.
- Tạo cơ sở để xác định
hiệu lực pháp lý của văn bản pháp luật của bên được công nhận tại lãnh thổ quốc
gia công nhận.
CÂU 4: PHÂN TÍCH CÁC LOẠI
QUY PHẠM PHÁP LUẬT QUỐC TẾ. CHO VÍ DỤ
a) Định nghĩa
Quy phạm pháp luật quốc tế
là những quy tắc xử sự chung, được tạo bởi sự thỏa thuận của các chủ thể LQT và
có giá trị ràng buộc các chủ thể đó đối với các quyền và nghĩa vụ hay trách nhiệm
pháp lý quốc tế.
b) Phân loại
- CĂN CỨ HÌNH THỨC
TỒN TẠI:
+ Quy phạm điều ước: là
quy phạm được ghi nhận trong ĐƯQT do quốc gia và các chủ thể khác của LQT thỏa
thuận xây dựng trên cơ sở bình đẳng, tự nguyện thông qua đấu tranh, thương lượng
nhằm ấn định, thay đổi hay chấm dứt quyền và nghĩa vụ giữa các chủ thể trong
QHQT.
+ Quy phạm tập quán: là
những quy tắc xử sự chung hình thành trong thực tiễn sinh hoạt quốc tế được các
chủ thể của LQT thừa nhận là quy phạm có giá trị pháp lý bắt buộc.
- CĂN CỨ GIÁ TRỊ HIỆU LỰC:
+ Quy phạm mệnh lệnh: (hiệu
lực pháp lý rất cao) có giá trị ràng buộc với mọi chủ thể trong mọi mối quan hệ
pháp luật quốc tế. các quy phạm khác không được trái quy phạm mệnh lệnh; các chủ
thể làm trái quy phạm mệnh lệnh sẽ phải gánh chịu trách nhiệm pháp lý quốc tế.
Quy phạm mệnh lệnh có thể
bị thay đổi khi có sự thỏa thuận của các chủ thể luật quốc tế, hoặc khi có 1
quy phạm mệnh lệnh khác thay thế cho quy phạm cũ tương đương về nội dung nhưng
không còn phù hợp.
VÍ DỤ: thời kỳ cổ đại tồn tại quy phạm cho phép quốc gia được
tiến hành chiến tranh để mở rộng lãnh thổ hoặc giải quyết tranh chấp. Nhưng
trong pháp luật quốc tế hiện đại, trong Hiến chương Liên Hiệp Quốc có quy định
cấm các quốc gia sử dụng vũ lực hoặc đe dọa sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế
và giải quyết tranh chấp bằng hòa bình.
+ Quy phạm tùy nghi: các
chủ thể có quyền tự xác định phạm vi quyền và nghĩa vụ qua lại giữa các bên phù
hợp với hoàn cảnh thực tế.
VÍ DỤ: Tại Công ước Luật biển năm 1982 có quy định vùng đặc
quyền kinh tế không quá 200 hải lý. Như vậy, nếu không có chồng lấn thì vùng đặc
quyền kinh tế của quốc gia có thể rộng 200 hải lý.
-CĂN CỨ PHẠM VI TÁC ĐỘNG
+ Quy phạm đa phương phổ
cập: là quy phạm có giá trị bắt buộc với hầu hết các chủ thể của LQT, thường được
ghi nhận trong các ĐƯQT đa phương phổ cập.
VD: Quy phạm được ghi nhận
trong Hiến chương LHQ…
+ Quy phạm đa phương khu
vực: là quy phạm có giá trị bắt buộc với một số quốc gia nhất định là thành
viên của ĐƯQT cụ thể.
VD: Quy phạm được ghi nhận
trong Hiến chương ASEAN…
+ Quy phạm song phương:
là những quy phạm chỉ có giá trị bắt buộc đối với hai quốc gia hoặc hai chủ thể
của LQT cùng tham gia ĐƯQT song phương.
VD: Quy phạm được ghi nhận
trong Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ
CÂU 5: PHÂN TÍCH CƠ SỞ
VÀ NỘI DUNG CỦA MỐI QUAN HỆ GIỮA LUẬT QUỐC TẾ VÀ LUẬT QUỐC GIA, CHO VÍ DỤ
A. CƠ SỞ:
* CƠ SỞ LÝ LUẬN
- Sự gắn bó chặt chẽ giữa
chức năng đối nội và đối ngoại – hai chức năng cơ bản của nhà nước.
Chức năng đối nội và đối
ngoại gắn bó chặt chẽ với nhau. Việc thực hiện chức năng đối ngoại phải dựa
trên tình hình thực tế của việc thực hiện chức năng đối nội. việc thực hiện
chức năng đối ngoại thành công hay thất bại sẽ tác động thúc đẩy hoặc cản trở
việc thực hiện chức năng đối nội.
Để thực hiện chức năng
đối nội, quốc gia sử dụng hệ thống pháp luật quốc gia. Để thực hiện chức năng
đối ngoại với các chủ thể khác của quốc tế, quốc gia sử dụng pháp luật quốc tế.
-Quốc gia là chủ thể
trung tâm, chủ yếu nhất của cả hai hệ thốn pháp luật.
Pháp luật quốc gia hay
pháp luật quốc tế đều được quốc gia sử dụng để bảo vệ lợi ích của mình. Pháp
luật quốc gia được đặt ra để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo trật tự có lợi
cho lợi ích quốc gia. Pháp luật quốc tế cũng thể hiện ý chí, bảo vệ quyền lợi
của quốc gia. Việc quốc gia quyết định tham gia hay không tham gia và tham
gia thỏa thuận để xây dựng luật quốc tế đã thể hiện ý chí đó.
-Xuất phát từ vai trò của
hai hệ thống pháp luật.
+ Là cơ sở để thiết lập,
củng cố tăng cường quyền lực nàh nước.
+ Là cơ sở để nhà nước
quản lý kinh tế xã hội
+ Là cơ sở xây dựng các
mối quan hệ mới và môi trường ổn định để thiết lập, duy trì các quan hệ quốc
tế.
*CƠ SỞ PHÁP LÝ
Sự tồn tại của nguyên tắc
Pacta sunt servanda
-Nguyên tắc này đặt ra
nghĩa vụ cho các quốc gia phải tận tâm, thiện chí, trung thực và đầy đủ trong
việc thực hiện các cam kết quốc tế của mình. Thể hiện ở việc quốc gia phải sửa
đổi, ban hành các văn bản hiện hành để phù hợp với các cam kêt quốc tế.
- Quốc gia không được
viện dẫn sự khác biệt của pháp luật trong nước để từ chối thực hiện cam kết
quốc tế.
B. NỘI DUNG:
(1)
Luật quốc gia ảnh hưởng đến sự phát triển của LQT, đến quá trình xây dựng và
thực hiện nó
- Quá trình xây dựng
LQT trước hết phải xuất phát từ lợi ích của mỗi quốc gia. Do đó, trong quá
trình thỏa thuận, thương lượng, các quốc gia luôn dựa trên những nguyên tắc
và quy phạm nền tảng của chính pháp luật quốc gia.
VD: Nguyên tắc cấm dùng
sức mạnh và đe dọa dùng sức mạnh trong quan hệ quốc tế, nguyên tắc quyền dân
tộc tự quyết… bắt nguồn từ nguyên tắc cấm chiến tranh xâm lược được ghi nhận
lần đầu tiên trong Sắc lệnh hòa bình của Liên Xô năm 1917.
-
Pháp luật quốc gia bảo đảm pháp lý quan trọng để các nguyên tắc, quy phạm luật
quốc tế được thực hiện trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.
(2)
LQT có tác động đến sự phát triển và hoàn thiện của luật quốc gia
- Khi tham gia các
ĐƯQT, những thành tựu mới của khoa học pháp lý sẽ được nội luật hóa truyền tải
trong các văn bản pháp luật quốc gia, góp phần không nhỏ trong việc hoàn thiện
hệ thống pháp luật quốc gia
LQT tạo điều kiện bảo đảm
cho pháp luật quốc gia trong quá trình thực hiện.
CÂU 6: PHÂN TÍCH CẤU
TRÚC NGUỒN CỦA LUẬT QUỐC TẾ.
A, khái niệm
- Theo nghĩa hẹp: là những hình thức
biểu hiện sự tồn tại hay chứa đựng các nguyên tắc, quy phạm pháp luật quốc tế
do các các quốc gia và các chủ thể của LQT thỏa thuận xây dựng nên
- Theo nghĩa rộng:
Trước tiên là những
hình thức biểu hiện sự tồn tại hay chứa đựng các nguyên tắc, quy phạm pháp luật
quốc tế do các các quốc gia và các chủ thể của LQT thỏa thuận xây dựng nên.
Sau đó, nguồn là những
gì được sử dụng để làm sáng tỏ nội dung; chứng tỏ sự tồn tại và hình thành
các nguyên tắc, quy phạm quốc tế; áp dụng nếu không có các nguyên tắc, quy phạm
pl quốc tế
B.CẤU TRÚC NGUỒN
- Nguồn cơ bản gồm điều
ước quốc tế, tập quán quốc tế
=> Nguồn cơ bản chứa
đựng những nguyên tắc, quy phạm được áp dụng trực tiếp và có tính chất ràng
buộc với các chủ thể
- Nguồn bổ trợ gồm:
nguyên tắc pháp luật chung, phán quyết của cơ quan tài pahsn quốc tế, các học
thuyết về luật quốc tế, hanhfvi pháp lý đơn phuwong của quốc gia và nghị quyết
của các tổ chức quốc tế liên chính phủ.
=> Nguồn bổ trợ chỉ
được áp dụng gián tiếp, mang tính chất khuyến nghị.
CÂU 7: PHÂN TÍCH KHÁI
NIỆM ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ THEO CÔNG ƯỚC VIÊN 1969.
a. Khái niệm theo công
ước viên 1969
Theo điểm a Khoản 1 Điều
2 Công ước viên thì thuật ngữ điều ước được “dùng
để chỉ một thỏa thuận quốc tế được ký kết bằng văn bản giữa các quốc gia và
được pháp luật quốc tế điều chỉnh, dù được ghi nhận trong một văn kiện duy nhất
hoặc trong hai hay nhiều văn kiện có quan hệ với nhau và với bất kể tên gọi
riêng của nó là gì”.
b.
phân tích
- Trước
hết, điều ước quốc tế là một thỏa thuận quốc tế. Đây có thể là thỏa thuận về
một hay nhiều lĩnh vực của đời sống quốc tế.
- Chủ
thể là các quốc gia- chủ thể của quan hệ quốc tế. Theo quy định tại công ước
viên thì các chủ thể khác của luật quốc tế như tổ chức liên chính phủ, dân tộc
đấu tranh giành quyền tự quyết và một số chủ thể đặc biệt không phải là chủ
thể ký kết điều ước quốc tế.
- Hình
thức tồn tại:
+ Điều ước quốc tế tồn tại dưới dạng văn bản.
Những thỏa thuận bằng lời nói có thể là điều ước quốc tế nếu nó được xác lập
trong trường hợp khẩn cấp và không vi phạm nguyên tắc xưng dựng điều ước quốc
tế. VÍ DỤ, NGA VÀ MỸ ĐIỆN ĐÀM THỎA THUẬN VỀ VIỆC GIẢI QUYẾT VŨ KHI HÓA HỌC TẠI
SYRIA.
+ Thỏa thuận này có thể thể tồn tại dưới dạng
một văn bản hoặc hai văn bản có mối quan hệ với nhau.
-Tên gọi
của văn bản không ảnh hưởng tới giá trị pháp lý của điều ước quốc tế.
Tên gọi
có thể là hiến chương, hiệp ước, hiệp định, công ước, nghị định thư.
CÂU 8:
PHÂN TÍCH KHÁI NIỆM ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT LÝ KẾT, GIA NHẬP
VÀ THỰC HIỆN ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ NĂM 2005
Khoản
1 Điều 2 Luật quy định: “Điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập là thỏa
thuận bằng văn bản được ký kết hoặc gia nhập nhân danh Nhà nước hoặc nhân
danh Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với một hoặc nhiều quốc
gia, tổ chức quốc tế hoặc chủ thể khác của pháp luật quốc tế, không phụ thuộc
vào tên gọi là hiệp ước, công ước, hiệp định, định ước, thỏa thuận, nghị định
thư, bản ghi nhớ, công hàm trao đổi hoặc văn kiện có tên gọi khác”.
-
Trước hết đó cũng là thỏa thuận mang
tính quốc tế được luật quốc tế điều chỉnh
-
Chủ thể: một bên là nước công hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, một bên là các chủ thể khác của luật quốc tế như quốc gia
khác, tổ chức quốc tế…
Khái niệm này khác khái niệm của công ước viên năm 1969.
-
Hình thức bằng văn bản giống công ước.
-
Tên gọi cũng không ảnh hưởng đến giá
trị pháp lý của điều ước.
CÂU 9: PHÂN BIỆT ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ THEO LUẬT 2005 VÀ THỎA
THUẬN QUỐC TẾ THEO PHÁP LỆNH 2007
CÂU 10. TRÌNH BÀY TRÌNH TỰ KÝ KẾT ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ.
1. Giai đoạn hình thành văn bản điều ước.
- Đàm phán
Là giai đoạn mà các bên bàn bạc, thảo luận về điều ước dự
định xác lập. Đàm phán có thể thực hiện thông qua cơ quan đại diện ngoại giao
ở nước ngoài hoặc tại các hội nghị quốc tế.
-Soạn thảo điều ước: đối với điều ước song phương thì một
bên hoặc cả hai bên đều cử người tiến hành. Đối với điều ước đa phương thì do
1 cơ quan tiến hành bao gồm đại diện của các bên.
- Thông qua văn bản điều ước: là hành vi nhằm xác nhận sự
đồng ý của các bên đối với văn bản được soạn thảo. thông qua không làm phát
sinh hiệu lực của điều ước. nguyên tắc thông qua do các bên tự thỏa thuận.
2. Giai đoạn là phát sinh hiệu lực của điều ước.
- Kí điều ước quốc tế: có 3 hình thức kí
+ Kí tắt: chữ ký của đai diện các bên nhằm xác nhận lại lần
cuối nội dung của văn bản. không làm phát sinh hiệu lực điều ước.
+ Kí ad referendum: chữ ký của đại diện các bên. Nếu sau
đó, cơ quan có thẩm quyền của các bên đồng ý thì ĐƯ có hiệu lực, nếu không đồng
ý thì không phát sinh hiệu lực.
+ Ký đầy đủ/ chính thức: Nếu ĐƯ không phải phê chuẩn phê
duyệt thì sau khi ký sẽ có hiệu lực. Nếu phải phê chuẩn phê duyệt thì chưa
phát sinh hiệu lực.
-Phê chuẩn, phê duyệt:
+ Phê chuẩn là hành vi pháp lý đơn phương do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền của quốc gia thừa nhận nhằm xác nhận giá trị ràng buộc của
quốc gia đối với ĐƯ mà cơ quan có thẩm quyền đã kí. Thẩm quyền phê chuẩn do
pháp luật quốc gia quy định, thông thường là cơ quan lập pháp. Sauk hi phê
chuẩn, các bên trao đổi thư phê chuẩn
VD: VN chưa phê chuẩn quy chế Rome vì có nhiều điểm chưa
phù hợp với vn.
+ Phê duyệt là hành vi pháp lý của cơ quan có thẩm quyền
của quốc gia thể hiện sự nhất trí với nội dung của ĐƯ, từ đó ràng buộc quốc
gia với ĐƯ.
-Gia nhập điều ước:
Là hành vi pháp lý đơn phương nhằm thể hiện sự ràng buộc
với điều ước mà quốc gia đó không phải thành viên hoặc với điều ước đã hết thời
hạn mở ra để kí.
CÂU 11: TRÌNH BÀY CÁC Hành VI THỂ HIỆN SỰ RÀNG BUỘC CỦA
QUỐC GIA VỚI ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ.
-
Ký
-
Phê chuẩn, phê duyệt
-
Gia nhập
CÂU 12: PHÂN TÍCH ĐIỀU KIỆN CÓ HIỆU LỰC CỦA ĐIỀU ƯỚC QUỐC
TẾ
-
Được ký kết dựa trên nguyên tắc bình đẳng,
tự nguyện
-
Được ký kết phù hợp với pháp luật của
các bên về thẩm quyền và trình tự.
-
Nội dung phù hợp với những nguyên tắc
cơ bản của Luật quốc tế.
CÂU 13: PHÂN TÍCH CÁC TRƯỜNG HỢP ĐIỀU ƯỚC CÓ HIỆU LỰC VỚI
BÊN THỨ 3.
-
Trường hợp DUQT xác định quyền và
nghĩa vụ cho bên thứ ba, nếu bên thứ 3 đồng ý. Đối với điều ước quy định
nghĩa vụ thì sự đồng ý phải được thẻ hiện bằng văn bản
VD: Điều 35 Hiến chương LHQ quy định: bất kỳ một quốc gia
nào cũng có thể thông báo cho HDBA hoặc DHD về bất kì vụ tranh chấp nào mà họ
là đương sự.
-
Điều ước quốc tế tạo ra hoàn cảnh
khách quan. Mặc dù không phải thành viên của Điều ước nhưng quốc gia vẫn phải
tuân thủ những quy định.
Vd: Hiệp ước Nam Cực năm 1959 có quy định không một quốc
gia nào được xác lập chủ quyền đối với Nam Cực.
-
ĐƯQT được quốc gia viện dẫn như một tập
quán quốc tế.
VD: quy định chiều rộng lãnh hải không vượt quá 12 hải lý
tính từ đường cơ sở.
- ĐƯQT
có điều khoản tối huệ quốc. điều khoản đối xử ưu đãi nhất mà
các nước dành cho nhau trong quan hệ kinh tế và thương mại, chủ yếu trong các
lĩnh vực thuế quan, trao đổi hàng hoá, vận chuyển hàng hoá, quyền lợi của
pháp nhân và thể nhân của nước này trên lãnh thổ nước kia. Theo luật pháp quốc
tế, khi một nước dành cho một nước khác ĐKTHQ thì phải dành cho nước đó những
ưu đãi đã hoặc sẽ dành cho một nước thứ ba. Chế độ này thường được quy định
trong các hiệp định thương mại kí giữa các nước. Gồm hai loại hình: 1) Không
có điều kiện, tức là dành cho các bên được hưởng bất kì quyền lợi nào mà một
bên đã hoặc sẽ dành cho nước thứ ba một cách mặc nhiên, vô điều kiện. 2) Có
điều kiện, tức là khi một bên dành cho một nước thứ ba chế độ ưu đãi với điều
kiện ưu đãi nào đó; muốn được hưởng những ưu đãi đó, bên kia cũng phải đáp ứng
các điều kiện như đối với nước thứ ba. Ở Việt Nam, năm 2002, Uỷ ban Thường vụ
Quốc hội ban hành Pháp lệnh đối xử tối huệ quốc
Câu 14: TRÌNH bày VẤN ĐỀ BẢO LƯU ĐƯQT.
a) Khái niệm
Bảo lưu ĐƯQT là hành vi
pháp lý đơn phương của quốc gia đưa ra khi ký kết, phê chuẩn, phê duyệt hoặc
gia nhập ĐƯQT; qua đó nhằm loại bỏ hoặc sửa đổi hiệu lực pháp lý của một hoặc
một số quy định của điều ước trong việc áp dụng chúng đối với quốc gia đó.
b) Điều kiện bảo lưu
-
Chỉ được bảo lưu khi ĐƯQT không cấm bảo lưu;
- Tuyên bố bảo lưu phải
phù hợp với đối tượng và mục đích của điều ước.
-
Việc bảo lưu ĐƯQT chỉ được thực hiện đối với các ĐƯQT đa phương và chỉ có thể
được tiến hành vào thời điểm các quốc gia thực hiện hành vi nhằm xác lập sự
ràng buộc của mình với ĐƯQT.
Không
được bảo lưu nếu ĐƯQT không cho bảo lưu, bảo lưu trái với mục đích đối tượng
của điều ước hoặc điều ước chỉ cho phép bảo lưu một số điều nhất định.
d) Hệ quả pháp lý
-
Điều khoản không bảo lưu vẫn có hiệu lực và các bên phải thực hiện điều khoản
này.
- Đối với điều khoản bị
bảo lưu:
+ Quốc gia đưa ra bảo
lưu và quốc gia chấp thuận bảo lưu: Điều khoản bảo lưu sẽ thay đổi nội dung
tuyên bố bảo lưu.
+ Quốc gia đưa ra bảo
lưu và quốc gia phản đối bảo lưu: giữa hai bên sẽ không tồn tại quan hệ điều
ước hoặc quan hệ điều ước vẫn được duy trì nhưng điều khoản bảo lưu sẽ không
được áp dụng.
+ Quốc gia đưa ra bảo
lưu và quốc gia khác: Quan hệ điều ước diễn ra bình thường.
CÂU 15: TRÌNH BÀY
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU LỰC CỦA ĐƯQ
- Các yếu tố chủ quan:
+ Sự thỏa thuận của các
chủ thể về việc chấm dứt hiệu lực hoặc tạm đình chỉ thi hành điều ước quốc tế.
Trong trường hợp này, quyền và nghĩa vụ của các bên sẽ chấm dứt hoàn toàn hoặc
bị tạm đình chỉ trong một thời gian nhất định
+ Thời hạn có hiệu lực
của ĐƯQT đã hết
+ Một bên đơn phương
tuyên bố chấm dứt hiệu lực của điều ước quốc tế
+ Một bên có hành vi vi
phạm nghiêm trọng điều ước.
+ Các bên ký kết một điều
ước quốc tế mới về cùng một vấn đề và thỏa thuận ĐƯQT mới sẽ thay thế ĐƯQT
cũ.
+ Bảo lưu ĐƯQT
- Các yếu tố khách
quan: là các yếu tố xuất hiện nằm ngoài sự trù liệu của các bên tại thời điểm
kí kết như:
+ Đối tượng của ĐƯQT bị
mất.
+ Xuất hiện quy phạm
Juscogen mới có nội dung mâu thuẫn với điều ước quốc tế đã được kí kết.
+ Có sự thay đổi cơ bản
của hoàn cảnh.
CÂU 16: PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐƯQT và Tập quán qt.
- Tập quán quốc tế là
con đường hình thành điều ước quốc tế và ngược lại:
Tập quán quốc tế được pháp
điển hóa trở thành nội dung của các điều ước quốc tế. Điều ước quốc tế được cả
các quốc gia không phải thành viên viện dẫn, sử dụng và coi như một tập quán
quốc tế được thừa nhận.
VD:
+ Quyền ưu đãi, miễn trừ
ngoại giao đươc pháp điển hóa trong Công ước Viên 1961 về quan hệ ngoại giao.
+ Các quy định về đặc
quyền kinh tế trong công ươc Luật biển 1982 được thừa nhận là tập quán quốc tế
trước khi Công ước này có hiệu lực.
- Tập quán quốc tế và
ĐƯQT có vị trí độc lập với nhau trong hệ thống nguồn của LQT:
Vì tập quán qt và điều
ước qt đều là sự thỏa thuận của các chủ thể của luật quốc tế nên chúng có giá
trị pháp lý ngang nhau. Khi có xung đột, các bên có thể lựa chọn sử dụng tập
quán hoặc điều ước.
Sự tồn tại của ĐƯQT
không có nghĩa là loại bỏ giá trị áp dụng của tập quán quốc tế vì ĐƯQT và tập
quán quốc tế có giá trị pháp lý như nhau. Song, với ưu thế về hình thức cũng
như khả năng áp dụng, ĐƯQT thường được ưu tiên sử dụng trong các tranh chấp
quốc tế.
- Tập quán có thể bị
thay thế, hủy bỏ bằng ĐƯQT và cá biệt cũng có trường hợp ĐƯQT bị thay đổi, hủy
bỏ bằng tập quán quốc tế:
Đó là khi có quy phạm mệnh
lệnh juscogen mới hình thành chứa đựng nội dung trái với điều ước hoặc tập
quán trước đó. Do tính bắt buộc của quy phạm mệnh lệnh nên những điều ước tập
quán đó không còn hiệu lực.
VD: HC LHQ ghi nhận
nguyên tắc cấm dùng vũ lực và đe dọa dùng vũ lực trong việc giải quyết các
tranh chấp quốc tế (Quy phạm Juscogen) đã hủy bỏ tất cả các quy định liên
quan đến việc cho phép áp dụng vũ lực trong LQT giai đoạn trước đó.
CÂU 17: TRÌNH BÀY KHÁI
NIỆM, YẾU TỐ CẤU THÀNH VÀ CON ĐƯỜNG HÌNH THÀNH TẬP QUÁN QUỐC TẾ.
a) Định nghĩa
Tập quán quốc tế là
hình thức pháp lý chứa đựng quy tắc xử sự chung hình thành trong thực tiễn
quan hệ quốc tế và được các chủ thể LQT thừa nhận.
b) Các yếu tố cấu thành
(1)
Yếu tố vật chất: chính là sự tồn tại của quy tắc xử sự chung được hình thành
trong đời sống quốc tế và được áp dụng nhiều lần. Nhờ đó mà các quy tắc xử xự
đó trở thành quy tắc chung và thông nhất. Không có quy định bao nhiêu lần áp
dụng sẽ được coi là tập quán quốc tế. Nhưng theo hướng dẫn của Tòa án công
lsy quốc tế, nếu trong 1 thời gian ngắn mà các quốc gia áp dụng lặp đi lặp lại
thì có thể được coi là tập quán quốc tế.
(2)
Yếu tố tâm lý: chính là sự thừa nhận của các chủ thể LQT đối với tập quán
pháp. Ví dụ quy tắc các tàu chào nhau khi đi trên biển…
c) Con đường hình
thành
Tập quán quốc tế có thể
được hình thành theo nhiều con đường khác nhau: như hình thành từ thực tiễn
hoạt động của tổ chức quốc tế Liên chính phủ, thực tiễn giải quyết tranh chấp
của các cơ quan tài phán quốc tế…..
- Con đường truyền thống: hình thành
từ thực tiễn quan hệ quốc tế.
- Con đường hiện đại: từ một nghị quyết,
một phán quyết của cơ quan tài phán qt…
CÂU 18: PHÂN TÍCH MỐI
QUAN HỆ NGUỒN CƠ BẢN VÀ NGUỒN BỔ TRỢ
1. Nguồn cơ bản tác động
đến nguồn bổ trợ
Nguồn cơ bản là cơ sở
hình thành nguồn bổ trợ. Vì nguồn cơ bản được áp dụng trực tiếp và có ý nghĩa
ràng buộc nên mọi hành vi khác đều phải tuân thủ nguồn cơ bản, không được
trái với nguồn cơ bản.
Ví dụ: Hiến chương LHP
là 1 điều ước quốc tế - nguồn cơ bản. đây là cơ sở để Đại hội đồng ra nghị
quyết để giải quyết một vấn đề của quốc tế.
2. Nguồn bổ trợ tác động
đến nguồn cơ bản
- Nguồn bổ trợ làm sáng
tỏ nguồn cơ bản: nguồn cơ bản là những nguyên tắc, quy phạm pl quốc tế cô đọng,
có tính khái quát cao hơn so với nguồn bổ sung. Việc vận dụng các nguồn cơ bản
để đưa ra những phán quyết, những học thuyết hay hành vi pháp lý của quốc gia
đều dựa vào những nguyên tắc quy phạm của nguồn cơ bản. do đó nguồn bổ trợ
làm sáng rõ hơn nguồn cơ bản
- nguồn bổ trợ là cơ sở
chứng minh sự tồn tại của nguồn cơ bản.
Mọi hành vi pháp lý đều
phải được dựa trên những căn cứ pháp lý hợp pháp. Nếu không có nguồn cơ bản
điều chỉnh thì không thể hình thành những nguồn bổ trợ.
-Nguồn bổ trợ là cơ sở
hình thành nguồn cơ bản. những nguồn bổ trợ nếu được pháp điển hóa trong những
thỏa thuậ của các chủ thể của luật quốc tế thì sẽ hình thành điều ước quốc tế.
nguồn cơ bản được các chủ thể áp dụng lắp đi lặp lại thì được thừa nhận là tập
quán quốc tế.
- nguồn bổ trợ được áp
dụng khi không có nguồn cơ bản điều chỉnh. Không phải mọi vấn đề liên quan đến
đời sống quốc tế đều có nguồn cơ bản điều chỉnh. Các chủ thể chưa kịp thỏa
thuận hoặc chưa có tập quán để áp dụng thì có thể áp dụng nguồn bổ trợ. Nếu
nguồn bổ trợ được áp dụng nhiều lần thì có thể trở thành nguồn cơ bản.
CÂU 19: PHÂN BIỆT CÁC
NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA LUẬT QUỐC TẾ VÀ các nguyên tắc chuyên ngành.
- Phạm vi điều chỉnh:
+ Nguyên tắc cơ bản: điều
chỉnh mọi quan hệ quốc tế, mọi chủ thể và mọi hành vi pháp lý.
+ Nguyên tắc chuyên
ngành: chỉ áp dụng đối với những quan hệ quốc tế trong từng ngành nhất định,
với những chủ thể nhất định và những hành vi liên quan tới ngành đó
ð Phạm vi điều chỉnh của nguyên tắc
cơ bản rộng hơn, toàn diện và đầy đủ hơn.
- Hiệu lực
+ Nguyên tắc cơ bản: có
hiệu lực cao nhất và bắt buộc đối với mọi chủ thể
+ Nguyên tắc chuyên
ngành: là sự cụ thể hóa nguyên tắc cơ bản, chỉ có hiệu lực trong ngành mà
nguyên tắc điều chỉnh.
ð Nguyên tắc cơ bản óc hiệu lực cao
hơn.
CÂU 20: TRÌNH BÀY NỘI
DUNG NGUYÊN TẮC BÌNH ĐẲNG VỀ CHỦ QUYỀN GIỮA CÁC QUỐC GIA VÀ NGOẠI LỆ CỦA
NGUYÊN TẮC.
a)
Chủ quyền quốc gia là
quyền tối cao của quốc gia trong phạm vi lãnh thổ và quyền độc lập của quốc
gia trong quan hệ quốc tế.
Được ghi nhận trong Điều
2 Hiến chương LHQ, Tuyên bố năm 1970 của Liên hợp quốc.
b) Nội dung
-
Các quốc gia bình đẳng về địa vị pháp lý;
- Mỗi
quốc gia được hưởng quyền xuất phát từ chủ quyền hoàn toàn và đẩy đủ.
- Mỗi
quốc gia có nghĩa vụ tôn trọng quyền năng của các chủ thể khác;
- Sự
toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của quốc gia là bất khả xâm phạm….
- Mỗi
quốc gia có quyền tự do lựa chọn và phát triển chế độ chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội của mình…
c) Ngoại lệ
- 5
quốc gia là Ủy viên thường trực HĐBA có quyền phủ quyết mà các quốc gia khác
không có.
-
Trong các định chế tài chính như quỹ tiền tệ thế giới ÌMF, Ngân hàng thế giới
WB: Số lượng phiếu của các quốc gia thành viên phụ thuộc vào tỷ lệ đóng góp
- Các quốc gia bị hạn
chế quyền: áp dụng với các quốc gia có hành vi vi phạm nghiêm trọng pháp luật
quốc tế và phải gánh chịu những hậu quả pháp lý bất lợi trên
VD: Sau sự kiện vùng vịnh
1990 – 1991, LHQ đã cấm vận Irac với nội dung: không được khai thác dầu với mục
đích thương mại mà chỉ được khai thác và đưa ra thị trường quốc tế để đổi lại
lương thực
- Các quốc gia tự hạn
chế chủ quyền:
+ Tự hạn chế chủ quyền
của mình bằng cách trao quyền cho một chủ thể khác thay mặt mình trong các hoạt
động liên quan đến lợi ích của quốc gia.
VD: Monaco và Pháp.
+ Tự hạn chế chủ quyền
của mình bằng cách tuyên bố trung lập. Có hai loại quốc gia trung lập: quốc
gia trung lập tạm thời (tuyên bố trung lập trước các cuộc chiến tranh) và quốc
gia trung lập vĩnh viễn (đứng ngoài các tranh chấp quốc tế; không tham gia
các tổ chức chính trị quốc tế, không tham gia các hoạt động quân sự quốc tế…)
VD: Thụy Sĩ, Áo là các
quốc gia trung lập
CÂU 21: NGUYÊN TẮC
KHÔNG CAN THIỆP VÀO CÔNG VIỆC NỘI BỘ CỦA QUỐC GIA.
a) Giải thích thuật
ngữ
Công việc nội bộ là tất
cả những vấn đề thuộc thẩm quyền của một quốc gia trên cơ sở chủ quyền, ngoại
trừ các nghĩa vụ quốc tế mà quốc gia đã cam kết.
b) Nội dung
- Cấm
can thiệp vũ trang và các hình thức can thiệp khác hoặc đe dọa can thiệp khác
nhằm chống lại chủ quyền, nền tảng chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội của một
quốc gia.
- Cấm
sử dụng các biện pháp kinh tế, chính trị và các biện pháp khác để bắt buộc quốc
gia khác phụ thuộc vào mình;
- Cấm
tổ chức, khuyến khích các phần tử phá hoại hoặc khủng bố nhằm lật đổ chính
quyền của quốc gia khác.
- Cấm
can thiệp vào cuộc đấu tranh nội bộ ở quốc gia khác;
-
Tôn trọng quyền của mỗi quốc gia tự lựa chọn cho mình chế độ chính trị, kinh
tế, văn hóa, xã hội phù hợp…
c) Ngoại lệ
LHQ có thể tiến hành
các biện pháp cưỡng chế khi có nguy cơ đe dọa hòa bình và an ninh quốc tế
trong 2 trường hợp:
- Quốc gia có bất ổn về
chính trị, mâu thuẫn chính trị chuyển thành xung đột vũ trang giữa các đảng
phái hoặc giữa chính phủ với lực lượng đối lập. Nó đe dọa tới cuộc sống bình
thường của người dân và có thể sẽ ảnh hưởng tới hòa bình, an ninh của quốc
gia khác cũng như toàn thế giới.
VD: mâu thuẫn chính trị
tại Syria
- Khi có sự vi phạm
nghiêm trọng về nhân quyền của con người như thực hiện chính sách phân biệt
chủng tộc, diệt chủng và tàn sát dân thường, ảnh hưởng tới tính mạng người
dân và hòa bình thế giới.
VD: nạn diệt chủng tại
Ruanda giữa hai chủng tộc Hutu và Tutsi
Câu 22: NGUYÊN TẮC CẤM
DÙNG VŨ LỰC VÀ ĐE DỌA SỬ DỤNG VŨ LỰC
a) Giải thích thuật
ngữ
Vũ lực được hiểu là sức
mạnh về quân sự, chính trị, kinh tế hoặc ngoại giao àm quốc gia này sử dụng bất
hợp pháp đối với quốc gia khác.
b) Nội dung
Được ghi nhận trong nhiều
văn kiện quốc tế nhưng chủ yếu là Tuyên bố 1970 của LHQ về những nguyên tắc của
Luật quốc tế điều chỉnh quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa các quốc gia. Theo
đó, nội dung của nguyên tắc này gồm:
- Cấm
xâm chiếm lãnh thổ quốc gia khác trái với các quy định của LQT.
- Cấm
các hành vi trấn áp bằng vũ lực;
-
Không được cho quốc gia khác sử dụng lãnh thổ nước mình để tiến hành chiến
tranh xâm lược chống quốc gia thứ ba;
- Không tổ chức, xúi giục,
giúp đỡ hay tham gia vào nội chiến hay các hành vi khủng bố tại quốc gia
khác;
-
Không tổ chức hoặc khuyến khích tổ chức các băng nhóm vũ trang và lực lượng
vũ trang phi chính quy, lính đánh thuê để đột nhập vào lãnh thổ quốc gia
khác.
c) Ngoại lệ
-
Quốc gia có quyền tự vệ trước hành vi tấn công của quốc gia khác (Điều 51 HC
LHQ);
-
Các dân tộc đấu tranh giành quyền tự quyết có thể sử dụng các biện pháp vũ
trang và phi vũ trang;
- Cộng đồng quốc tế có
quyền trừng phạt quốc tế với quốc gia có hành vi vi phạm nghiêm trọng LQT kể
cả biện pháp quân sự nhưng phải tuân theo lịch trình quốc tế.
CÂU 23: NGUYÊN TẮC TẬN
TÂM THIỆN CHÍ THỰC HIỆN CÁC CAM KẾT QUỐC TẾ.
a) Nội dung
- Mọi
chủ thể phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ quốc tế được xác lập theo luật
pháp quốc tế.
-
Các quốc gia phải thực hiện ĐƯQT trên cơ sở tuân thủ một cách triệt để, không
do dự và không phụ thuộc vào các sự kiện xảy ra trong nước cũng như quốc tế
-
Các quốc gia thành viên ĐƯQT không được viện dẫn các quy định của pháp luật
quốc gia để từ chối thực hiện nghĩa vụ của mình
-
Việc chấm dứt quan hệ ngoại giao hay quan hệ lãnh sự giữa các quốc gia thành
viên của ĐƯQT không làm ảnh hưởng đến các quan hệ pháp lý phát sinh giữa các
quốc gia, trừ trường hợp các quan hệ ngoại giao hoặc lãnh sự là đối tượng cho
việc thực hiện ĐƯQT.
b) Ngoại lệ
-
Quốc gia không phải thực hiện ĐƯQT khi ĐƯQT trái với HC LHQ cũng như các
nguyên tắc cơ bản của LQT
-
Quốc gia không phải thực hiện ĐƯQT khi một trong các bên hoặc cá bên vi phạm
quy định của pháp luật quốc gia về thẩm quyền và thủ tục kí kết ĐƯQT.
-
Khi một thành viên không thực hiện nghĩa vụ ĐƯQT thì một hoặc các thành viên
khác có quyền từ chối thực hiện nghĩa vụ
- Quốc gia có quyền từ
chối thực hiện ĐƯQT khi có sự thay đổi cơ bản của hoàn cảnh
CÂU 24: TRÌNH BÀY ĐỊNH
NGHĨA VÀ CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA QUỐC TỊCH.
a) Khái niệm:
Quốc tịch là mối quan hệ
pháp lý hai chiều được xác lập giữa cá nhân với một quốc gia nhất định; có nội
dung là tổng thể các quyền và nghĩa vụ của người đó được pháp luật quốc gia
quy định và bảo đảm thực hiện.
b) Đặc điểm
- Quan hệ quốc tịch có
tình bền vững và ổn định:
+ Về thời gian: Quốc tịch
gắn bó với một cá nhân từ khi sinh ra tới khi họ chết đi (trừ TH xin thôi quốc
tịch hoặc hủy bỏ quốc tịch)
+ Về không gian: dù cư
trú ở đâu, thì công dân vẫn mang quốc tịch của nước mà họ là công dân.
-
Quan hệ quốc tịch có tính cá nhân tuyệt đối: quốc tịch là mối quan hệ được
xác lập giữa nhà nước và cá nhân con người cụ thể, không liên quan tới người
khác. Sự thay đổi quốc tịch của cá nhân không ảnh hưởng đến quốc tịch người
thân của họ và ngược lại.
-
Quan hệ quốc tịch mang tính hải chiều thể hiện ở quyền và nghĩa vụ của quốc
gia đối với công dân của mình và ngược lại.
-
Quan hệ quốc tịch được điều chỉnh bằng cả hai hệ thống pháp luật quốc gia và
quốc tế.
- Quan hệ quốc tịch là
căn cứ để giải quyết các vấn đề pháp lý liên quan tới một cá nhân.
CÂU 25: TRÌNH BÀY CÁC
CÁCH THỨC HƯỞNG QUỐC TỊCH
a) Hưởng quốc tịch do sinh ra
- Nguyên tắc huyết thống:
cha mẹ đẻ có quốc tịch nước nào, con sinh ra có quốc tịch nước đó.
VD: Ý, Nauy…
- Nguyên tắc nơi sinh:
trẻ sinh ra trên lãnh thổ của quốc gia nào thì sẽ mang quốc tịch của quốc gia
đó.
VD: Mỹ, Braxin…
VD, Brazin dùng nguyên
tắc nơi sinh, Áo dùng nguyên tắc huyết thống. Bố mẹ Brazin sinh con ở ÁO thì
đứa trẻ không có quốc tịch. Bố mẹ người Áo sinh con ở Brazin thì con có quốc
tịch Áo và Brazin.
b) Hưởng quốc tịch
do gia nhập: được áp dụng với người không quốc tịch, người có quốc tịch
nước ngoài nhưng muốn thay đổi quốc tịch hoặc muốn có thêm quốc tịch (với những
nước cho phép có nhiều hơn 1 quốc tịch). Thông thường, người nước ngoài muốn
gia nhập quốc tịch của một quốc gia phải đáp ứng các điều kiện cơ bản sau: có
năng lực chủ thể; biết ngôn ngữ chính và có khả năng hòa nhập văn hóa, thời
gian cư trú nhất định tại quốc gia xin gia nhập…
Ở VN, nếu người nước
ngoài kết hôn với công dân VN, muốn xin nhập quốc tịch VN thì được miễn các
ĐK về biết TV, thời gian cư trú, khả năng đảm bảo cuộc sống tại VN.
c) Hưởng quốc tịch
do trở lại quốc tịch:
Trở lại quốc tịch là việc
khôi phục lại quốc tịch của một quốc gia cho người đã mất quốc tịch của quốc
gia đó; thường được áp dụng trong các trường hợp như:
-
Người xin thôi quốc tịch để ra nước ngoài sinh sống, nay trở về Tổ quốc;
-
Người mất quốc tịch do kết hôn với người nước ngoài, do được nhận làm con
nuôi; nay đã ly hôn hoặc hủy việc nhận con nuôi.
d) Hưởng quốc tịch
do thưởng quốc tịch: Áp dụng đối với những cá nhân có công lao đối với
quốc gia mà người đó ko phải công dân.
Việc thưởng quốc tịch sẽ
dẫn đến một trong hai hệ quả pháp lý sau:
-
Người được thưởng quốc tịch trở thành công dân chính thức của quốc gia thưởng
quốc tịch, thực hiện các quyền và nghĩa vụ như công dân của quốc gia đó.
-
Người được thưởng quốc tịch trở thành công dân danh dự của quốc gia thưởng quốc
tịch
e) Hưởng quốc tịch theo ĐƯQT:
Các quốc gia có thể ký
kết điều ước về việc xác định quốc tịch cho cộng đồng dân cư đặc biệt là những
người hai hay nhiều quốc tịch hoặc không quốc tịch.
f) Hưởng quốc tịch
do lựa chọn quốc tịch:
Lựa chọn quốc tịch là việc người dân theo
yêu cầu của quốc gia, tiến hành lựa chọn cho mình 1 quốc tịch hoặc giữ nguyên
quốc tịch cũ hoặc nhận quốc tịch của quốc gia khác hoặc lựa chọn một quốc tịch
trong số những quốc tịch mà mình đang có.
- Khi có sự thay đổi về chủ quyền lãnh thổ như chuyển
nhượng, trao đổi hoặc phân chia, hợp nhất
- Khi một người có cùng một lúc hai hay nhiều quốc
tịch
- Khi có sự di chuyển dân cư.
CÂU 26: PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN, HẬU QUẢ PHÁP
LÝ VÀ CÁCH KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG NGƯỜI KHOOG QUỐC TỊCH
a) Nguyên
nhân: Do sự xung đột pháp luật các nước về vấn đề quốc tịch hoặc do cá
nhân đã mất quốc tịch cũ nhưng chưa có quốc tịch mới.
b)
Hậu quả pháp lý:
- Địa
vị pháp lý của người không quốc tịch rất thấp kém
-
Không được hưởng các quyền mà quốc gia dành cho công dân hoặc người nước
ngoài cư trú trên lãnh thổ quốc gia đó mà vẫn phải thực hiện đầy đủ những quy
định của quốc gia sở tại.
-
Không được bảo hộ ngoại giao
c)
Cách thức khắc phục
- Kết
hợp cả hai nguyên tắc huyết thống + nơi sinh khi xác định quốc tịch;
- Tạo
điều kiện cho người không quốc tịch được nhập quốc tịch của một quốc gia nhất
định;
- Ký kết các ĐƯQT song
phương hoặc đa phương nhằm hạn chế tình trạng ko quốc tịch như Công ước Lahay
1930 về xung đột Luật quốc tịch…
CÂU 27: TRÌNH BÀY CÁC TRƯỜNG HỢP MẤT QUỐC TỊCH.
a) Xin thôi quốc tịch: Cá nhân có nguyện vọng không giữ quốc tịch mình hiện có, phải
làm đơn gửi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Lý do chủ yếu là cá nhân muốn
xin thôi quốc tịch này để gia nhập quốc tịch khác. Sau khi nhận được đơn, cơ
quan đó sẽ ra văn bản xác nhận việc thôi quốc tịch. Kể từ ngày ra văn bản,
người đó không còn mang quốc tịch của quốc gia đó nữa.
b) Đương nhiên mất
quốc tịch
Công nhân đương nhiên mất
quốc tịch khi
+ Công dân xin gia nhập
quốc tịch nước ngoài (VD: Luật quốc tịch Nhật Bản quy định công dân Nhật Bản
sẽ đương nhiên mất quốc tịch Nhật khi họ tự nguyện nhập một quốc tịch khác);
hoặc
+ Công dân phục vụ
trong quân đội hoặc tham gia vào bộ máy nhà nước của quốc gia khác (VD: Pháp)
c) Bị tước quốc tịch:
là biện pháp
trừng phạt do quốc gia áp dụng đối với công dân nước mình khi họ không còn xứng
đáng với danh hiệu đó nữa; thường áp dụng đối với những người phạm tội phản
quốc, gây tổn hại đến an ninh quốc gia. Trong một số trường hợp thì việc tước
quốc tịch do những gian lận trong việc nhập quốc tịch, trốn tránh thực hiện
nghĩa vụ công dân…
CÂU 28: PHÂN TÍCH NGUYÊN NHẬN, HẬU QUẢ PHÁP LÝ, CÁCH
KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG NGƯỜI HAI HAY NHIỀU QUỐC TỊCH
a) Nguyên nhân
- Sự khác biệt trong cách thức hưởng và mất quốc tịch
của mỗi quốc gia.
VD: Cha mẹ là người Áo (hưởng quốc tịch theo huyết
thống), sinh con trên lãnh thổ Hoa Kỳ (hưởng quốc tịch theo nơi sinh).
- Khi cá nhân xin gia nhập quốc tịch
của quốc gia khác nhưng chưa xin thôi quốc tịch cũ hoặc quốc tịch cũ không
đương nhiên chấm dứt.
- Khi cá nhân có thêm quốc tịch mới
do kết hôn với người nước ngoài, được nhận làm con nuôi người nước ngoài hoặc
được thưởng quốc tịch.
b) Hậu quả pháp lý
- Xác lập quan hệ pháp lý với hai hay
nhiều quốc gia;
- Gây khó khăn trong việc thực hiện
chủ quyền quốc gia đối với dân cư nhất là trong quan hệ hợp tác về dân cư như
bảo hộ công dân, chọn luật để áp dụng giải quyết các vụ việc dân sự…
c) Cách thức khắc phục
(1) Ký kết các ĐƯQT đa phương về quốc
tịch như Công ước Lahay 1930 về xung đột Luật quốc tịch; Công ước 1963 về giảm
các trường hợp có nhiều quốc tịch…Trong đó nêu bật các nội dung chủ yếu:
- Tại nước thứ ba, người có hai hay
nhiều quốc tịch sẽ được coi như chỉ có một quốc tịch (đó có thể là quốc tịch
của nước mà người đó có mối quan hệ gắn bó nhất; hoặc nơi người đó cư trú chủ
yếu..)
- Không bảo hộ ngoại giao cho công
dân của nước mình tại nước mà người đó cũng đang có quốc tịch;
- Các quốc gia tạo điều kiện thuận lợi
cho người có hai hay nhiều quốc tịch được thôi quốc tịch
(2) Pháp luật quốc gia hạn chế công dân của nước
mình mang quốc tịch nước ngoài.
CÂU 29: PHÂN TÍCH NỘI
DUNG CÁC QUY CHẾ PHÁP LÝ MÀ QUỐC GIA DÀNH CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI.
1. Chế độ đãi ngộ như
công dân
Theo chế độ này, quốc
gia sở tại sẽ dành cho người nước ngoài được hưởng những quyền và nghĩa vụ
ngang với quyền và nghĩa vụ mà công dân của nước đó được hưởng hoặc sẽ được
hưởng trong tương lai. Chế độ này hướng đến sự cân bằng về địa vị pháp lý giữa
người nước ngoài và công dân.
VD: Trong Hiệp định
tương trợ tư pháp giữa VN và Bungari có quy định; công dân nước ký kết này được
hưởng trên lãnh thổ nước ký kết kia sự bảo hộ về quyền nhân thân và tài sản
mà nước ký kết kia dành cho công dân của
mình.
Tuy nhiên sự ngang bằng
có những hạn chế:
- Trao chế độ đãi ngộ trong lĩnh vực
dân sự và lao động.
- Một số quyền bị hạn chế như quyền
cư trú, quyền hành nghề…
2. Chế độ đãi ngộ tối
huệ quốc
Quốc gia sở tại dành
cho người nước ngoài những quyền và ưu đãi mà người nước ngoài mang quốc tịch
của bất kì một quốc gia thứ 3 nào được hưởng hoặc sẽ được hưởng. Chế độ này
nhằm cân bằng địa vị pháp lý của những người nước ngoài mang quốc tịch khác
nhau trên lãnh thổ nước sở tại.
Được ghi nhậ trong các
điều ước quốc tế.
3. Chế độ đãi ngộ đặc
biệt.
Quốc gia sở tại dành
cho người nước ngoài được hưởng những ưu đãi đặc biệt mà công dân của họ cũng
không được hưởng. vd quyền miễn trừ ngoại giao, lãnh sự.
4. Cư trú chính trị
- Là việc một quốc gia
cho phép những người nước ngoài đang bị truy nã do những hoạt động và quan điểm
về chính trị, khoa học và tôn giáo được nhập cảnh và cư trú trên lãnh thổ quốc
gia mình.
Vd, Ecuador cho nhà
sáng lập Wikileak được cư trú chính trị
- Phạm vi, đối tượng:
những cá nhân bị truy đuổi vì quan điểm chính trị trừ trường hợp cá nhân là tội
phạm quốc tế, phạm tội hình sự có tính chất quốc tế, là tội phạm hình sự mà
việc dẫn độ được quy định tại điều ước quốc tế, cá nhân tuhwjc hiện hành vi
trái với mục đích, nguyên tắc của LHP.
- Hình thức cư trú
chính trị:
+ Cư trú lãnh thổ: được
cư trú trên lãnh thổ mình
+ Cư trú ngoại giao: cư
trú trong cơ quan đại diện ngoại giao hoặc cơ quan lãnh sự của quốc gia trên
lãnh thổ quốc gia khác
CÂU 30: SO SÁNH CÁCH
XÁC ĐỊNH BIÊN GIỚI QUỐC GIA TRÊN BỘ VÀ TRÊN BIỂN.
CÂU 31: TRÌNH BÀY CÁC
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐƯỜNG CƠ SỞ THEO CÔNG ƯỚC LUẬT BIỂN NĂM 1982.
Các phương pháp xác định
đường cơ sở:
1. Đường cơ sở thông
thường
Theo quy định tại Điều
5 của Công ước đường cơ sở thông thường dùng để tính chiều
rộng lãnh hải là ngấn nước triều thấp nhất dọc theo bờ biển, như được thể hiện
trên các hải đồ tỷ lệ lớn đã được quốc gia ven biển chính thức công nhận.
Đó là ngấn giao nhau giữa
bờ biển và mức thấp nhất của mặt nước biển. nó thể hiện khá rõ đặc điểm bờ biển
nhưng khó xác đinh với vùng biển lồi lõm.
2. Đường cơ sở thẳng
Theo quy định tại Điều
7 công ước, 1. Ở nơi nào bờ biển
bị khoét sâu và lồi lõm hoặc nếu có một chuỗi đảo nằm sát ngay và chạy dọc
theo bờ biển, phương pháp đường cơ sở thẳng nối liền các điểm thích hợp có thể
được sử dụng để kẻ đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải.
2. Ở nơi nào bờ biển cực kỳ không ổn định do có một châu thổ và những
đặc điểm tự nhiên khác, các điểm thích hợp có thể được lựa chọn dọc theo ngấn
nước triều thấp nhất có chuyển dịch vào phía trong bờ, các đường cơ sở đã được
vạch ra vẫn có hiệu lực cho tới khi các quốc gia ven biển sửa đổi đúng theo
Công ước.
3. Tuyến các đường cơ sở không được đi chệch quá xa hướng chung của
bờ biển, và các vùng biển ở bên trong các đường cơ sở này phải gắn với đắt liền
đủ đến mức đạt được chế độ nội thủy.
4. Các đường cơ sở thẳng không được kéo đến hoặc xuất phát từ các
bãi cạn lúc nổi lúc chìm, trừ trường hợp ở đó có những đèn biển hoặc các thiết
bị tương tự thường xuyên nhô trên mặt nước hoặc việc vạch các đường cơ sở thẳng
đó đã được sự thừa nhận chung của quốc tế.
5. Trong những trường hợp mà phương pháp kẻ đường cơ sở thẳng được
áp dụng theo khoản 1, khi ấn định một số đoạn đường cơ sở có thể tính đến những
lợi ích kinh tế riêng biệt của khu vực đó mà thực tế và tầm quan trọng của nó
đã được một quá trình sử dụng lâu dài chứng minh rõ ràng.
6. Phương pháp đường cơ sở thẳng do một quốc gia áp dụng không được
làm cho lãnh hải của một quốc gia khác bị tách khỏi biển cả hoặc một vùng đặc
quyền kinh tế.
3. Các quốc gia có thể
sử dụng kết hợp các phương pháp để vạch đường cơ sở.
Theo quy định tại Điều
14, Quốc gia ven biển, tùy theo hoàn cảnh khác
nhau, có thể vạch ra các đường cơ sở theo một hay nhiều phương pháp được trù
định ở các điều nói trên.
CÂU 32: PHÂN TÍCH CÁC BỘ PHẬN CẤU THÀNH VÀ
QUY CHẾ PHÁP LÝ vùng nội thủy.
1. Các bộ phận cấu thành:
- Cửa sông: trong trường hợp quốc gia ven biển
có sông đổ ra biển mà không tạo thành vũng thì vùng nội thủy được xác định là
vùng nước nằm trong đường cơ sở chạy qua cửa sông, nối liền những điểm nằm
ngoài cùng của ngấn nước thủy triều thấp nhất ở hai bên cửa sông.
- Vịnh thiên nhiên: là vùng lõm sâu rõ rệt
vào đất liền có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích nửa hình tròn có đường
kính là đường kẻ ngang qua cửa vùng lõm. Nội thủy là vùng nằm bên trong đường
cơ sở là đường thẳng nối những điểm ở cửa vịnh khi ngấn nước thủy triều xuống
thấp nhất. ko quá 24 hải lý.
- Vinh lịch sử và vùng nước lịch sử: vùng đã
được thừa nhận có quy chế pháp lý nội thủy. Căn cứ vào tiêu chí: quốc gia đã
thực sự thực hiện chủ quyền tại vùng biển dố một cách liên tục, lâu dài và
hòa bình, có sự công nhận của quốc tế.
- Cảng biển: vùng nước nằm bên trong và giới
hạn bởi đường nối các điểm nhô ra ngoài khơi xa nhất của các công trình thiết
bị thường xuyên là bộ phận hữu cơ của hệ thoosngc ảng.
- Vùng đậu tàu: là khu vực biển có độ sâu để
tàu thuyền trú đậu bốc xếp, vân chuyển hàng hóa. Nếu vùng đậu tàu nằm ở lãnh
hải thì dc coi là bộ phận của lãnh hải.
2. Chế độ pháp lý
Trong vùng nội thủy, quốc gia có chủ quyền hoàn
toàn và tuyệt đối. Tuy nhiên, chủ quyền quốc gia với nội thủy có những điểm
khác biệt so với chủ quyền trên đất liền, thể hiện qua quy chế hoạt động của
tàu thuyền nước ngoài trong nội thủy và vấn đề thực thi quyền tài phán của quốc
gia ven biển.
- Quy chế hoạt động của tàu thuyền nƣớc ngoài:
*Đối với tàu quân sự và các tàu nhà nước sử dụng vào
mục đích phi thương mại:
Về nguyên tắc, tàu thuyền ra vào trong vùng nội thủy
của một quốc gia phải xin phép quốc gia đó trừ những trường hợp bất khả kháng
như gặp sự cố kĩ thuật không thể tiếp tục hành trình; thiên tai…
*Đối với tàu dân sự:
Những quy định về ra, vào, hoạt động trong vùng nội
thủy đối với tàu quân sự cũng được áp dụng với tàu dân sự. Tuy nhiên, tàu
thuyền thương mại có thể ra vào các cảng biển quốc tế trên cơ sở nguyên tắc tự
do thông thương và có đi có lại. Khi hoạt động trong vùng nội thủy, tàu thuyền
nước ngoài phải tuân thủ pháp luật của quốc gia ven biển
- Thẩm quyền tài phán của quốc gia ven biển:
*Khái niệm quyền tài phán:
Theo nghĩa rộng, quyền tài phán được hiểu là quyền
ban hành văn bản pháp luật, kiểm tra, giám sát việc thực thi các văn bản pháp
luật và quyền xét xử, giải quyết những tranh chấp có liên quan được các văn bản
đó điều chỉnh của cơ quan nhà nước hoặc cá nhân có thẩm quyền.
Theo nghĩa hẹp, quyền tài phán được hiểu là quyền
xét xử những hành vi vi phạm pháp luật hoặc giải quyết các tranh chấp của cơ
quan nhà nước hoặc cá nhân có thẩm quyền
*Quyền tài phán đối với nội thủy của quốc gia ven biển
Đối với tàu quân sự:
Quốc gia ven biển có quyền sử dụng mọi biện pháp cần
thiết để bảo vệ trước các hành vi xâm phạm của tàu thuyền quân sự nước ngoài
nếu chúng có hành vi sử dụng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, phá hoại an
ninh, trật tự của quốc gia.
Thẩm quyền tài phán của quốc gia ven biển đối với
tàu quân sự được áp dụng trong một số trường hợp đặc biệt như:
+ Người thực hiện hành vi không phải là thủy thủ
đoàn và nạn nhân là nhân viên của tàu.
+ Người chủ mưu và nạn nhân đều không phải thủy thủ
tàu.
Nếu thủy thủ tàu vi phạm pháp luật hình sự bên ngoài
tàu thì có thể bị bắt giữ và truy tố theo pháp luật của quốc gia ven biển.
Đối với tàu thuyền thương mại:
Quốc gia ven biển có quyền tài phán trong các trường
hợp sau:
+ Người có hành vi vi phạm không phải là thủy thủ
đoàn;
+ Khi được thuyền trưởng hoặc đại diện cơ quan ngoại
giao, lãnh sự của quốc gia treo cờ yêu cầu;
+ Hậu quả của vụ vi phạm
ảnh hưởng đến quốc gia ven biển.
CÂU 33: TRÌNH BÀY CÁCH XÁC ĐỊNH VÀ CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ
VÙNG LÃNH HẢI
a) Khái niệm
Lãnh hải là vùng biển phía ngoài và tiếp liền với nội
thủy, có chiều rộng không quá 12 hải lý tính từ đường cơ sở.
b) Cách xác định lãnh hải
Nếu Vùng biển của quốc gia không đối đối diện, không
liền kề với vùng biển của quốc gia khác: quốc gia sẽ căn cứ vào đặc điểm địa
hình của bờ biển và các quy định của Công ước Luật Biển 1982 để xác định đường
cơ sở và chiều rộng lãnh hải. Nếu vùng biển của quốc gia đối diện hoặc liền kề
với vùng biển của quốc gia khác: Các bên sẽ xác định lãnh hải thông qua phương
pháp đường trung tuyến hoặc đường cách đều và phương pháp thỏa thuận.
c) Quy chế pháp lý lãnh hải
- Quy chế hoạt động của tàu thuyền nƣớc ngoài
Theo quy định tại Điều 17 thì tàu thuyền của quốc
gia có biển hay không có biển đều được quyền qua lại không gây hại
+ Qua lại được hiểu là đi qua lãnh hải để vào nội thủy,
đi qua lãnh hai mà không vào nội thủy hoặc từ nội thủy đi ra biển.
+ Tàu thuyền phải di chuyển liên tục, nhanh chóng,
không được dừng lại hoặc đổi hướng. Chỉ được dừng lại và thả neo nếu gặp sự cố
hàng hải thông thường, gặp sự kiện bất khả kháng hoặc mắc cạn hoặc vì mục
đích cứu người, tày thuyền hay phương tiện bay đang gặp nạn.
+ Không gây hại được hiểu là tàu thuyền không được
xâm phạm tới an ninh, chủ quyền lợi ích của quốc gia ven biển. Không được thực hiện những hành
vi:
a) Đe dọa hoặc dùng
vũ lục chống lại chính quyền, toàn vẹn lãnh thổ hoặc độc lập chính trị của quốc
gia ven biển hay dùng mọi cách khác trái với các nguyên tắc của pháp luật quốc
tế đã được nêu trong Hiến chương Liên hợp quốc;
b) Luyện tập hoặc diễn
tập với bất kỳ kiểu loại vũ khí nào;
c) Thu nhập tình báo
gây thiệt hại cho quốc phòng hay an ninh của quốc gia ven biển;
d) Phóng đi, tiếp nhận
hay xếp lên tàu các phương tiện bay;
e) Phóng đi, tiếp nhận
hay xếp lên tàu các phương tiện quân sự;
f) Tuyên truyền nhằm
làm hại đến quốc phòng hay an ninh của quốc gia ven biển;
g) Xếp hoặc dỡ hàng
hóa, tiền bạc hay đưa người lên xuống tàu trái với các luật và quy định về hải
quan, thuế khóa, y tế hoặc nhập cư của quốc gia ven biển;
h) Gây ô nhiễm cố ý
và nghiêm trọng, vi phạm Công ước;
i) Đánh bắt hải sản;
j) Nghiên cứu hay đo
đạc;
k) Làm rối loạn hoạt
động của mọi hệ thống giao thông liên lạc hoặc mọi trang thiết bị hay công
trình khác của quốc gia ven biển;
l) Mọi hoạt động khác
không trực tiếp quan hệ đến việc đi qua.
+ Tàu ngầm và các phương tiện đi ngầm khác bắt buộc
phải đi nổi và phải treo cờ quốc tịch.
+ Tàu thuyền phải đi theo tuyến đường, tôn trọng sợ
phân luồng giao thông và những quy định của quốc gia ven biển về qua lại
không gây hại.
- Quyền tài phán của quốc gia ven
biển đối với lãnh hải
Đối với tàu quân sự tàu nhà nước sử
dụng vào mục đích phi thương mại
Tàu quân sự và tàu nhà nước phục vụ mục đích phi
thương mại được hưởng các quyền ưu đãi, miễn trừ khi qua lại không gây hại
trên lãnh hải của quốc gia ven biển. Tuy nhiên các tàu này có nghĩa vụ tôn trọng
pháp luật của quốc gia ven biển liên quan đến việc qua lại đó.
Nếu vi phạm các quy định đó, quốc gia ven biển có
quyền yêu cầu tàu đó rời khỏi lãnh hải ngay lập tức và yêu cầu quốc gia mà
tàu đó mang cờ phải chịu mọi trách nhiệm quốc tế đối với những tổn thất mà
tàu đó đã gây ra.
Đối với tàu thương mại
- Quyền tài phán về hình sự: Quốc gia ven biển
không được thực hiện quyền tài phán hình sự của mình ở trên một tàu nước
ngoài đi qua lãnh hải; trừ các trường hợp sau:
+ Nếu được thuyền trưởng hoặc viên chức ngoại giao,
lãnh sự của quốc gia mà tàu mang cờ yêu cầu;
+ Nếu hậu quả của vụ vi phạm ảnh hưởng tới quốc gia
ven biển;
+ Nếu vụ vi phạm có tính chất phá hoại hòa bình, an
ninh, trật tự của quốc gia ven biển.
+ Nếu biện pháp này là cần thiết để trấn áp việc
buôn lậu chất ma túy hay chất kích thích khác.
- Quyền tài phán về dân sự:
+ Quốc gia ven biển không có quyền bắt tàu dừng lại
hoặc thay đổi hành trình hoặc áp dụng các biện pháp bảo đảm để thực hiện quyền
tài phán dân sự đối với một người trên tàu;
+ Được áp dụng quyền tài phán đối với tàu nước ngoài
trong lãnh hải của quốc gia đối với các nghĩa vụ dân sự của con tàu mà tàu
này đã không thực hiện hoặc thực hiện không đúng theo thỏa thuận.
CÂU 34: . So sánh với quy chế pháp lý vùng lãnh hải
với vùng nội thủy
·
Giống nhau
- Là bộ phận cấu thành lãnh thổ của quốc gia
- Tại cả hai vùng, quốc gia đều có chủ quyền
- Quyền tài phán: thực hiện quyền tài phán với tàu nước
ngoài đang hoạt động có hành vi vi phạm pháp luật. quốc gia ven biển không thực
hiện quyền tài phán với tàu thương mại nước ngoaì hoạt động trong vùng trừ một
số trương hợp đặc biệt. đối với tàu quân sự và tàu nhà nước phi thương mại có
hành vi vi phạm pl thì có quyền yêu cầu rời khỏi vùng và yêu cầu cơ quancos
thẩm quyền của quốc gia trừng trị.
·
Khác nhau
- Tại vùng nội thủy, quốc gia có chủ quyền hoàn toàn,
thuyệt đối như trên đất liền. còn tại vùng lãnh hải, quốc gia có chủ quyền
nhưng không mang tính chất tuyệt đối như trong vùng nội thủy.
- Tại vùng nội thủy thì tàu thuyền nước ngoài phải xin
phép và được sự đồng ý của quốc gia ven biển. Tại vùng lãnh hải, tàu thuyền
nước ngoài được quyền qua lại không gây hại.
CÂU 35: TRÌNH BÀY CÁCH XÁC ĐỊNH VÀ QUY CHẾ PHÁP LÝ
VÙNG TIẾP GIÁP LÃNH HẢI
a) Khái niệm
Vũng tiếp giáp lãnh hải là vùng biển nằm phía ngoài
và tiếp liền với lãnh hải, có chiều rộng không vượt quá 24 hải lý tình từ đường
cơ sở để tính chiều rộng lãnh hải.
=> Cách xác định: vùng tiếp giáp lãnh hải có ranh
giới phía trong là đường biên giới quốc gia trên biển, ranh giới phía ngoài
là đường mà mỗi điểm trên đường đó cách điểm gần nhất trên đường cơ sở 1 khoảng
không quá 24 hải lý.
b) Chế độ pháp lý
* quốc gia ven biển
- Quốc gia ven biển thực hiện các thẩm quyền riêng
biệt và hạn chế nhằm:
+ Ngăn ngừa và trừng trị những vi phạm
đối với các luật và quy định về hải quan, thuế, y tế hay nhập cư trên lãnh thổ
hay trong lãnh hải của mình.
+ trừng trị những vi phạm đối với các
luật và quy định xảy ra trên lãnh thổ hoặc trong lãnh hải của mình
- Có đặc quyền với các hiện vật lịch sử và khảo cổ nằm
ở đáy vùng tiếp giáp lãnh hải. Việc
mua bán, khai thác mà không được phép của quốc gia là sự vi phạm pl.
- Đây là 1 bộ phận của vùng đặc quyền kinh tế nên quốc
gia có quyền chủ quyền và quyền tài phán: quốc gia có chủ quyền trong việc
thăm dò, khai thác bảo tồn và quản lý tài nguyên thiên nhiên cũng như các hoạt
động khác vì mục đích kinh tế.
* Quốc gia khác
Trong vùng đặc quyền về kinh tế, tất cả các quốc gia, dù có biển hay
không có biển, trong những điều kiện trong những quy định thích hợp của Công
ước trù định, được hưởng các quyền tự do hàng hải và hàng không, quyền tự do
đặt dây cáp ngầm nêu ở Điều 87, cũng như quyền tự do sử dụng biển vào những mục
đích khác hợp pháp về mặt quốc tế và gắn liền với việc thực hiện các quyền tự
do này và phù hợp với các quy định khác của Công ước, nhất là những khuôn khổ
việc khai thác các tàu thuyền, phương tiện bay và dây cáp, ống dẫn ngầm.
CÂU 36: TRÌNH BÀY CÁCH XÁC ĐỊNH VÀ QUY CHẾ PHÁP LÝ
VÙNG THỀM LỤC ĐỊA
Thềm lục địa pháp lý bao gồm: đáy biển và lòng đất
dưới đáy biển bên ngoài lãnh hải của quốc gia đó, trên toàn bộ phần kéo dài tự
nhiên của lãnh thổ đất liền của quốc gia đó cho đến bờ ngoài của rìa lục địa
hoặc đến cách đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải 200 hải lý khi bờ
ngoài của rìa lục địa của quốc gia đó ở khoảng cách gần hơn.
1. CÁCH XÁC ĐỊNH
Ranh giới phía trong là đường biên giới quốc gia
trên biển (ranh giới ngoài của lãnh hải). Ranh giới ngoài là bngoài của rìa lục
địa
- Nếu bờ ngoài của rìa lục địa ở khoảng cách gần hơn
200 hải lý tính từ đường cơ sở thì chiều rộng của thềm lục địa được tính đến
200 hải lý tính từ đường cơ sở
- Nếu bờ ngoài của rìa lục địa ở khoảng cách lớn hơn
200 hải lý tính từ đường cơ sở không được rộng quá 350 hải lý từ đường cơ sở
hoặc cách đường đẳng sâu 2500m khoảng cách không quá 100 hải lý.
+ Chân dốc lục
địa: nối những điểm cố định ở cách chân dốc lục địa nhiều nhất 60 hải lý
+ Bề dày lớp trầm tích: ít nhất bằng 1% khoảng cách
từ điểm xác định đến chân dốc lục địa.
2. QUY CHẾ PHÁP LÝ
a. Quyền của quốc gia ven biển
* Quyền chủ quyền:
-
Quốc gia ven biển thực hiện các quyền thuộc chủ quyền đối với thềm lục địa về
mặt thăm dò và khai thác tài nguyên thiên nhiên của mình. Đây là những quyền có tính chất đặc quyền,
do đó nếu quốc gia ven biển không thăm dò hay không khai thác tài nguyên
thiên nhiên của thềm lục địa thì quốc gia khác cũng không có quyền tiến hành
các hoạt động như vậy khi không có sự thỏa thuận rõ ràng của các quốc gia sở
tại.
-
Các quyền của quốc gia ven biển đối với thềm lục địa không phụ thuộc vào sự
chiếm hữu thật sự hay danh nghĩa cũng như vào bất cứ tuyên bố rõ ràng nào.
- Tài nguyên thiên nhiên trên thềm lục địa không chỉ bao hàm các tài
nguyên không sinh vật mà còn cả tài nguyên sinh vật thuộc loài định cư. Quốc
gia ven biển không chỉ có quyền chủ quyền đối với tài nguyên của thềm lục địa
mà còn đối với cả chính thềm lục địa. Quốc gia ven biển có đặc quyền cho phép và
quy định việc khoan ở thềm lục địa bất kỳ vào mục đích gì, theo Điều
85: “Quyền của quốc gia ven biển
được khai thác lòng đất dưới đáy biển bằng cách đào đường hầm, bất kể độ sâu
của các vùng nước ở nới ấy là bao nhiêu”
* QUYỀN TÀI PHÁN:
Quốc gia ven biển có quyền tài phán với các đảo nhân
tạo, công trình, thiết bị trên thềm lục địa, quyền tài phán về nghiên cứu
khoa học, bảo vệ, giữ gìn môi trường biển.
b. Quyền của quốc gia khác
Theo quy định tại Điều
79 thì các quốc gia khác được quyền lắp đặt dây cáp, ống dẫn ngầm. Tuy nhiên
đường đi của dây cáp, ông dẫn cần có sự thỏa thuận với quốc gia ven biển.
CÂU 37: SO SÁNH QUY CHẾ
PHÁP LÝ VÙNG ĐẶC QUYỀN KINH TẾ VÀ THỀM LỤC ĐỊA
1. giống nhau:
- Không phải là bộ phận
lãnh thổ quốc gia, là vùng biển mà quốc gia có quyền chủ quyền và quyền tài
phán
- Quốc gia ven biển có
quyền thăm dò, khai thác, bảo tồn và quản lý tài nguyên thiên nhiên hoặc cho
phép quốc gia khác thăm dò, khai thác.
- quốc
gia ven biển có đặc quyền tiến hành xây dựng, cho phép và quy định việc xây dựng,
khai thác và sử dụng
các đảo nhân tạo
- Quốc gia ven biển có
quyền tài phán về nghiên cứu khoa học biển cũng như bảo vệ, giữ gìn môi trường
biển.
- Quốc gia khác được
quyền đặt dây cáp, ống dẫn ngầm nhưng tuyến đường đi cần có sự thỏa thuận với
quốc gia ven biển.
2. Khác nhau
- Ở vùng đặc quyền kinh
tế, quyền của quốc gia khác rộng hơn bao gồm cả quyền tự do hàng hải, tự do
hàng không, và các quyền tự do sử dụng biển vào những mục đích hiwjp pháp của
luật quốc tế.
CÂU 38: TRÌNH BÀY QUY
CHẾ PHÁP LÝ CỦA BIỂN QUỐC TẾ
Biển cả là tất cả những
vùng biển không nằm trong vùng đặc quyền về kinh tế, lãnh hải hay nội thủy của
một quốc gia cũng như không nằm trong vùng nước quần đảo của một quốc gia quần
đảo.
- Biển cả không thuộc sở hữu của một
quốc gia nào. Tất cả các quốc gia đều có quyền tự do hành hải, tự do hàng
không, tự do đặt dây dẫn, ống cáp ngầm, tự do xây dựng các đảo nhân tạo,
thiêt bị, công trình, tự do đánh bắt hải sản và nghiên cứu khoa học biển
- Tàu thuyền phải treo cờ quốc gia mà
thuyền mình mang quốc tịch.
- Các
tàu chiến trên biển cả được hưởng quyền miễn trừ hoàn toàn về tài phán của bất
kỳ quốc gia nào khác ngoài quốc gia mà tàu mang cờCác tàu thuyền của Nhà nước
hay do Nhà nước khai thác và chỉ dùng cho một cơ quan Nhà nước không có tính
chất thương mại trên biển cả được hưởng quyền miễn trừ hoàn toàn về tài phán
của bất kỳ quốc gia nào khác ngoài quốc gia mà tàu mang cờ.
- Một
tàu chiến có thể khám xét chiếc tàu không được hưởng quyền miễn trừ nếu có một
trong số những lý do :
a) Tiến hành cướp biển;
b)
Chuyên chở nô lệ;
c)
Dùng vào các cuộc phát sóng không được phép, quốc gia mà chiếc tàu mang cờ có
quyền tài phán theo Điều 109;
d)
Không có quốc tịch; hay
e)
Thật ra là cùng quốc tịch với chiếc tàu chiến, mặc dù chiếc tàu này treo cờ
nước ngoài hay từ chối treo cờ của mình.
- Trong vùng biển cả, tàu thuyền của
các quốc gia cố gắng giúp đỡ những tàu thuyền khác đang gặp nạn, các quốc gia
cũng ngăn chặn nạn cướp biển, việc buôn bán nô lệ.
CÂU 39: TRÌNH BÀY CÁCH XÁC ĐỊNH VÀ QUY CHẾ PHÁP LÝ
VÙNG NƯỚC QUẦN ĐẢO
a) Khái niệm
Quốc gia quần đảo là quốc gia được cấu thành bởi một
hoặc nhiều quần đảo và có thể bao gồm một số đảo nữa.
VD: Philipin..
Quần đảo là tổng thể các đảo, kể cả các bộ phận của
các đảo, các vùng nước tiếp liền và các thành phần tự nhiên khác có liên quan
đến nhau tạo thành một thực thể thống nhất về địa lý, kinh tế, chính trị…
Đảo là vùng đất tự nhiên có nước bao bọc, khi thủy
triều lên nó vẫn ở trên mặt nước.
b) Xác định vùng nước quần đảo
* xác định đường cơ sở
Đường cơ sở quần đảo bao gồm: hệ thống các đoạn thẳng
nối liền các điểm ngoài cùng của các đảo xa nhất và các bãi cạn lúc nổi, lúc
chìm của quần đảo.
Việc xác định đường cơ sở của quần đảo phải tuân thủ
các điều kiện:
- Đường cơ sở phải bao lấy các đảo chủ
yếu, xác lập một khu vực có tỷ lệ diện tích 1<nước:đất <9;
- Chiều dài đường cơ sở không quá 100
hải lý; 3% tổng số các đường cơ sở bao quanh một quần đảo có thể có chiều dài
lớn hơn nhưng ko quá 125 hải lý.
-Tuyến các đường cơ sở này không được tách
xa rõ rệt đường bao quanh chung của quần đảo.
- Các đường cơ sở không thể kéo dến
hay xuất phát từ các bãi cạn lúc chìm lúc nổi, trừ trường hợp tại đó có xây đặt
các đèn biển hay các thiết bị tương tự thường xuyên nhô trên mặt biển hoặc trừ
trường hợp toàn bộ hay một phần bãi cạn ở cách hòn đảo gần nhất một khoảng
cách không vượt quá chiều rộng lãnh hải.
-Một quốc gia quần đảo không được
áp dụng phương pháp kẻ các đường cơ sở khiến cho các lãnh hải của một quốc
gia khác bị tách rời với biển cả hay với một vùng đặc quyền kinh tế
* Trong vùng nước quần đảo, quốc
gia có thể vạch những đường khép kín để xác định ranh giới nội thủy với cửa
sông, vịnh, cảng biển. Các vùng biển khác được xác định từ đường cơ sở.
c) Chế độ pháp lý
- Quyền và nghĩa vụ của quốc gia quần đảo
+ Thừa nhận quyền đánh bắt hải sản truyền thống và
những hoạt động chính đáng của quốc gia kế cận trong một số khu vực thuộc
vùng nước quần đảo.
+ Tôn trọng các dây cáp ngầm hiện có do các quốc gia
khác đặt và đi qua vùng nước quần đảo.
+ Thông báo đầy đủ mọi nguy hiểm trong vùng nước quần
đảo
+ Xác định, thay đổi các tuyến hàng hải, hàng không
phù hợp
…
- Quyền và nghĩa vụ của các quốc gia khác
Tất cả các quốc gia có
quyền
CÂU 40: PHÂN TÍCH NỘI
DUNG QUYỀN ƯU ĐÃI MIỄN TRỪ CHO CƠ QUAN LÃNH SỰ
CÂU 41: PHÂN TÍCH NỘI
DUNG QUYỀN ƯU ĐÃI MIỄN TRỪ CHO CƠ QUAN NGOẠI GIAO.
CÂU 42: SO SÁNH NỘI
DUNG QUYỀN ƯU ĐÃI MIỄN TRỪ CHO CƠ QUAN ngoẠI giao và lãnh sự
Giống nhau:
Đều có các quyền sau:
- Quyền bất khả xâm phạm về trụ sở và
tài sản: trụ sở cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự là bất khả xâm phạm. Quốc
gia tiếp nhận có nghĩa vụ áp dụng mọi biện pháp thích hợp để bảo vệ trụ sở,
tài sản của cơ quan lãnh sự, cơ quan ngoại giao. Không được tự ý vào cơ quan
lãnh sự, cơ quan ngoại giao nếu chưa được sự đồng ý của người đứng đầu cơ
quan.
- Quyền bất khả xâm phạm về hồ sơ và
tài liệu: hồ sơ, tài liệu của cơ quan ngoại giao, lãnh sự là bất khả xâm phạm,
không phụ thuộc vào thời gian, địa điểm.
- Quyền bất khả xâm phạm về bưu phẩm
và thư tín: thư tín phục vụ chức năng, nhiệm vụ của cơ quan ngoại giao, cơ
quan lãnh sự là bất khả xâm phạm. Túi ngoại giao, túi lãnh sự phải được niêm
phong, mang những dấu hiệu riêng dễ nhận thấy, không thể bị mở hoặc giữ lại.
Người được cử làm giao thông viên phải mang giấy tờ chứng minh cương vị của họ
và số kiện của túi ngoại giao, túi lãnh sự. Trong quá trình làm nhiệm vụ,
giao thông viên được hưởng quyền bất khả xâm phạm về thân thể.
- Quyền tự do thông tin liên lạc : cơ
quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự có quyền sử dụng các phương tiệ thích hợp kể
cả giao thông viên và diện mật mã để liên lạc với chính phủ, các cơ quan ngoại
giao, cơ quan lãnh sự của nước cử
- Quyền miễn thuế và lệ phí : cơ quan
ngoại giao, lãnh sự được miễn thuế và lệ phí đối với trụ sở cơ quan trừ những
khoản phải trả về dịch vụ cụ thể. Những khoản tiền cơ quan thu được từ hoạt động
cụ thể tại nước tiếp nhận cũng được miễn thuế và lệ phí
- Quyền treo quốc kì, quốc huy: cơ quan ngoại giao
lãnh sự có quyền treo quốc kì, quốc huy tại trụ sở, tại nhà ở và trên phương
tiện giao thông của người đứng đầu cơ quan.
KHÁC NHAU:
CÂU 43-44-45: SO SÁNH
QUYỀN ƯU ĐÃI MIỄN TRỪ ĐỐI VỚI THÀNH VIÊN CỦA CƠ QUAN NGOẠI GIAO VÀ CƠ QUAN
LÃNH SỰ
1. Giống nhau:
* Viên chức ngoại giao, lãnh sự
Đều được hưởng các quyền sau:
- Quyền tự do đi lại : viên chức ngoại
giao, lãnh sự được tự do đi lại trong lãnh thổ nước tiếp nhận trừ những khu vực
cấm theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận
- Quyền bất khả xâm phạm về thân thể:
viên chức ngoại giao. Lãnh sự được hưởng quyền bất kahr xâm phạm về thân thể.
Quốc gia tiếp nhận phải thi hành các biện pháp thích hợp để ngăn chặn những
hành vi xâm phạm thân thể, tự do, nhân phẩm của họ
- Quyền miễn trừ xét xử về hình sự, dân sự và xử phạt
hành chính:
+ Về hình sự, viên chức ngoại giao và lãnh sư được
miễn trừ xét xử hình sự khi thực hiện nhiệm vụ của mình
+ Về dân sự và hành chính thì quyền miễn trừ hạn chế
hơn.
Họ không được miễn trừ với vụ kiện mà họ là nguyên
đơn.
+ Nước cử đại diện có thể từ bỏ quyền miễn trừ đối với
viên chức ngoại giao, lãnh sự,không bao gồm việc từ bỏ quyền miễn trừ đối với
biện pháp thi hành án. Việc từ bỏ phải được thể hiện rõ ràng và riêng biệt
- Quyền miễn thuế và lệ phí : viên chức
ngoại giao, lãnh sự được miễn
+ Đóng góp cá nhân vì lợi ích công cộng và an ninh, quốc phòng
của nước tiếp nhận
+ Các loại thuế, lệ phí nhà nước, địa
phương trừ thuê gián thu, thuế và phí đối với bất động sản tư nhân trên lãnh
thổ nước tiếp nhận; thừa kế; các khoản thu nhập cá nhân có nguồn gốc tại nước
tiếp nhận như sổ xố,…; thuế và lệ phí với các dịch vụ cụ thể, các lệ phí trước
bạ…về bất động sản.
-
Quyền ưu đãi miễn trừ hải quan : đc miễn thuế và lệ phí hải quan (trừ phí lưu
kho, cước vận chuyển và cước phí về n~ dịch vụ tương tự) đối vs đồ dùng cá
nhân của họ và mem gia đình họ.
Hành
lý cá nhân của họ đc miễn kiểm tra hải quan, trừ khi có cơ sở khẳng định rằng
trong hành lý chứa đựng n~ đồ vật k dùng vào việc công của cq và đồ vật k
dùng cho nhu cầu của cá nhân cũng như nhu cầu của mem gđ hoặc đồ vật mà nước
nhận đại diện cấm nhập và cấm xuất hay phải tuân theo chế độ kiểm dịch của Nước
tiếp nhận. Trong trường hợp đó, việc khám xét chỉ được tiến hành trước mặt
viên chức ngoại giao hoặc người được uỷ quyền đại diện cho họ.
*
Các thành viên gia đình viên chức ngoại giao, lãnh sự nếu k phải là công dân
nước nhận đại diện, cũng đc hưởng đầy đủ các quyền miễn trừ và ưu đãi trên
đây.
*
Các thành viên khác :
-
Nhân viên phục vụ nếu không phải công dân nước tiếp nhận, không có nơi cư trú
thường xuyênthì được miễn thuế và lệ phí đối với tiền lương của họ
-
Với những thành viên khác trong cơ quan, nếu là công dân nước tiếp nhận hoặc
có nơi cư trú thường xuyên thì họ chỉ được hưởng những quyền ưu đãi và miễn
trừ trong phạm vi nước đó công nhận.
2.
Khác nhau:
CÂU 47: TRÌNH BÀY ĐỊNH NGHĨA, ĐẶC ĐIỂM VÀ PHÂN LOẠI
TỔ CHỨC QUỐC TẾ LIÊN CHÍNH PHỦ.
a) Định nghĩa:
Tổ chức quốc tế là thực thể liên kết các quốc gia và
các chủ thể khác của LQT, hình thành trên cơ sở các ĐƯQT, có quyền năng chủ
thể LQT, có hệ thống các cơ quan để duy trì hoạt động thường xuyên theo đúng
mục đích, tôn chỉ của tổ chức đó.
b) Đặc điểm:
- Về thành viên: Tổ chức quốc tế liên
chính phủ là mô hình liên kết chủ yếu của các quốc gia độc lập, có chủ
quyền. Ngoài ra có thể thừa nhận tư cách thành viên của các chủ thể
khác.
VD: WTO có thành viên là các vùng lãnh thổ độc lập
trong quan hệ đối ngoại như Maco, Hồng Kong…
- Cơ sở pháp lý để thành lập và
hoạt động: Tổ chức quốc tế liên chính phủ được thành lập và hoạt động
trên cơ sở ĐƯQT được ký giữa các quốc gia thành viên.
- Về quyền năng chủ thể LQT: quyền
năng chủ thể LQT mang tính phái sinh và hạn chế
+ Phái sinh: quyền năng của tổ chức quốc tế xuất
phát từ sự thỏa thuận của các quốc gia thành viên. Quyền năng này là quyền
năng phái sinh từ quyền năng chủ thể LQT của quốc gia.
+ Hạn chế: phạm vi quyền và nghĩa vụ của tổ chức quốc
tế bị giới hạn trong thỏa thuận trao quyền của các quốc gia thành viên.
VD: WIPO theo thỏa thuận của các thành viên chỉ tham
gia các điều ước quốc tế liên quan đến lĩnh vực sở hữu trí tuệ, không tham
gia ký kết các điều ước liên quan đến an ninh, quốc phòng…
- Về cơ cấu thường trực để duy
trì hoạt động chức năng: các tổ chức quốc tế liên chính phủ thường được
xây dựng với cơ cấu tổ chức chặt chẽ bao gồm các cơ quan chính và các cơ quan
hỗ trợ, có trụ sở riêng.
c) Phân loại:
- Căn cứ vào tính chất thành viên: Tổ
chức quốc tế được chia thành 3 loại:
+ Tổ chức quốc tế khu vực: có thành
viên là các quốc gia thuộc cùng một khu vực địa lý.
VD: EU, ASEAN..
+ Tổ chức quốc tế liên khu vực: có
thành viên là các quốc gia ở các quốc gia ở các khu vực địa lý khác nhau
nhưng có chung xu hướng chính trị, tôn giáo…
VD: NATO, OPEC…
+ Tổ chức quốc tế toàn cầu: có thành
viên là hầu hết các quốc gia trên thế giới, không phân biệt chế độ chính trị,
kinh tế văn hóa…
VD: UN, WTO, ICAO…
- Căn cứ vào phạm vi hợp tác: Tổ chức
quốc tế được chia thành 2 loại:
+ Tổ chức quốc tế chung: hoạt động bao
trùm lên hầu hết các lĩnh vực hợp tác từ kinh tế, chính trị đến văn hóa, xã hội,….
VD: EU, ASEAN…
+ Tổ chức quốc tế chuyên môn: hoạt động
tập trung vào 1 lĩnh vực nhất định.
VD: WTO (Thương mại); WIPO (sở hữu trí tuệ)…
CÂU 48: PHÂN BIỆT TỘI
PHẠM QUỐC TẾ VỚI TỘI PHẠM CÓ TÍNH CHẤT QUỐC TẾ
Tội phạm quốc tế là
hành vi chống lại quy định của luật quốc tế do các chủ thể của luật quốc tế
tiến hành xâm phạm nghiêm trọng đến hòa bình, an ninh quốc tế và sợ sống còn
của nhân loại
Tội phạm có tính chất
quốc tế là tội phạm thực hiện nhằm xâm phạm trật tự pháp luật quốc gia cũng
như xâm phạm đến quyền lợi của cộng đồng quốc tế.
- Chủ thể:
+ Tội phạm quốc tế: cá
nhân lãnh đạo trong cơ quan nhà nước của quốc gia.
+ Tội phạm có tính chất
quốc tế: bất kì cá nhân, tổ chức nào
- Trách nhiệm pháp lý phát sinh:
+ Tội phạm quốc tế: quốc
gia phải gánh chịu trách nhiệm pháp lý quốc tế cho hành vi vi phạm pháp luật
quốc tế. Cá nhân: phải chịu TNHS với cá nhân
+ Tội phạm có tính chất
quốc tế: phát sinh TNHS với cá nhân
- Thẩm quyền xét xử:
+ Tội phạm quốc tế: cơ
quan tài phán do quốc qia hoặc chủ thể khác thỏa thuận thiết lập tiến hành
xét xử
+ Tội phạm có tính chất
quốc tế: do tòa án quốc gia tiến hành.
CÂU 49: TRÌNH BÀY CÁC
NGUYÊN TẮC TRONG DẪN ĐỘ TỘI PHẠM
+
Nt có đi có lại: ND của nt này ghi nhận qgia đc yêu cầu dẫn độ chỉ t/h dẫn độ
theo yêu cầu nếu nhận đc bảo đảm từ phía qgia yêu cầu dẫn độ rằng trong t/hợp
tương tự, qgia này chắc chắn sẽ t/h dẫn độ TP cho qgia đối tác hữu quan.
Nguyên nhân cơ bản của việc xuất hiện nt này là sự cần thiết phải tôn trọng
quyền bình đẳng giữa các qgia, tôn trọng chủ quyền của các qgia, đồng thời k
đc cản trở qgia trong việc tự nguyện hạn chế chủ quyền của mình và t/h dẫn độ
TP trong t/hợp k có các đk loại bỏ việc dẫn độ này. Trong t/hợp ngược lại,
qgia có thể dựa trên cơ sở giải thích của mình về chủ quyền, cho phép TP HS
cư trú trên lãnh thổ nước mình.
Bao
gồm có đi có lại tích cực và có đi có lại tiêu cực trong quan hệ pháp lý QT về
dẫn độ TP.
VD:
_
A dẫn độ TP cho B nếu B dẫn độ cho A ở tương lai -> tích cực, thúc đẩy hạn
chế TP, bảo vệ hb và an ninh QT
_
A k dẫn độ cho b nếu B k dẫn độ cho A trong tương lai -> tiêu cực, căng thẳng
quan hệ QT, giảm hiệu quả trong việc bảo vệ hb và an ninh QT.
-
Nt định danh kép TP:
Nt
này qđ dẫn độ TP chỉ đc t/h nếu theo luật của cả 2 qgia hữu quan đều khẳng định
hvi của cá nhân bị dẫn độ là hvi TP HS và mức hình phạt cần là hình thức tù giam,
vs thời hạn đc xác định. Thời hạn tù giam theo ý chí của các bên đc thể chế
hóa trong luật nước mình hoặc đc các bên thỏa thuận và ghi nhận trong ĐƯQT có
liên quan.
Nt
này còn thể hiện ở việc hvi phạm rội sẽ phải chịu sự trừng phạt của cả 2
qgia.
VD:
Ba Lan: Chỉ dẫn độ khi là TP, phải ít nhất 1 năm tù giam theo LHS Ba Lan.
+
Nt k dẫn độ công dân nước mình:
Qgia
đc yêu cầu dđ có quyền từ chối việc dđ TP nếu cá nhân phạm tội là công dân nước
mình. Qđ này đc ghi nhận trong LQT cũng như trong LQG (Hiến pháp và đạo luật
về quốc tịch của qgia). Tuy nhiên, nt này có ngoại lệ vs đk có đi có lại. Cụ
thể, tại HN QT lần t3 về thống nhất hóa LQT đã đạt đc thỏa thuận nhất trí nt
k dđ CD nước mình cho ước khác k đc áp dụng ddv cá nhân t/h TP QT.
VD:
Áo, Ấn Độ, Israel, Mỹ… cho phép khả năng dđ CD nước mình cho nước khác xét xử
nếu nước kia cũng dđ CD cho họ xét xử.
Trong
t/hợp dđ CD nước t3, LQT k bắt buộc các qgia phải có nghĩa vụ dđ. Vấn đề này
hoàn toàn phụ thuộc vào PL của qgia có liên quan.
+
Nt k dđ TP chính trị: Theo ng/tắc, việc xác định tính chất chính trị của TP
đc t/h trong quán trình xét xử tại TA và hoàn toàn phụ thuộc vào chính sách của
qgia nơi đang có ng bị dđ lẩn trốn.
Bên
cạnh n~ ng/tắc chuyên biệt nêu trên của chế định pháp lý QT về dđ TP, còn tồn
tại và có hiệu lực các quy tắc đc công nhận chung của LQT về quá trình dđ TP.
Trc hết, phải đề cập đến quy tắc chỉ dđ đối vs TP t/h đc công nhận là cơ sở để
tiến hành dđ. Như vậy, qgia yêu cầu dđ phải có nghĩa vụ k đc tiến hành truy cứu
TNHS đối vs các TP k phải là cơ sở pháp lý để t/h dđ. Việc truy cứu TNHS k
đúng vs TP bị dđ là cơ sở để qgia dđ t/h hvi phản đối. Quy định này có ý
nghĩa quan trọng, đảm bảo khắc phục đc sự lạm dụng của các qgia đối vs chế định
dđ nhằm mục đích riêng của mình. Qgia dđ có thể thỏa thuận rằng họ chỉ đồng ý
dđ đối vs 1 nhóm loại TP xác định. VD: CƯ Châu Âu 1957 về dđ TP qđ điều khoản
như vậy.
Trong
thực tiễn quan hệ QT còn xuất hiện t/hợp cùng 1 lúc có nhiều qgia yêu cầu dđ
TP (VD như TP đc t/h trên lãnh thổ của nhiều qgia). Trong t/hợp như vậy, qgia
đc yêu cầu có toàn quyền quyết định theo đánh giá của mình sẽ dđ cho qgia nào
trong số các qgia có yêu cầu. Trong quan hệ QT về dđ đã xuất hiện quy tắc thẩm
quyền ưu thế hơn. KN thẩm quyền này đc hiểu là qgia dđ sẽ chuyển giao TP cho
qgia có thẩm quyền ưu thế hơn trong số các nước yêu cầu dđ TP. Như vậy, việc
xác định nội dung thẩm quyền ưu thế hơn, hoàn toàn do qgia dđ tự quyết định.
Trong thực tế, thẩm quyền ưu thế hơn sẽ thuộc về qgia nơi hvi TP nghiêm trọng
nhất đc t/h hoặc qgia đầu tiên gửi yêu cầu dđ TP.
CÂU 50: PHÂN TÍCH NỘI
DUNG HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC PHÒNG CHỐNG TỘI PHẠM.
* Phân định thẩm quyền
xét xử:
Phân định thẩm quyền
xét xử dựa trên các nguyên tắc:
- Quốc tịch chủ động:
xác định thầm quyền dựa vào quốc tịch của người phạm tội
- Quốc tịch thụ động:
thẩm quyền dựa vào quốc tịch của hầu hết nạn nhân.
- Nguyên tắc phổ biến:
dựa vào hành vi liên quan chủ yếu đến quốc gia nào.
*
Tương trợ tư pháp HS:
-
ĐN: Theo khoa học LQT, tương trợ tư pháp là hoạt động do cơ quan có thẩm quyền
của quốc gia tiến hành trên cơ sở yêu cầu của quốc gia khác nhằm hỗ trợ quốc
gia yêu cầu trong việc giải quyết các vụ việc hình sự.
Các
cq: TA, VKS, Công an (nội vụ), bộ tư pháp, cq tòa liên bang chống di – nhập
cư lậu, cq liên bang về thuế lậu (Mỹ)…
-
ND tương trợ tư pháp HS:
Sự
điều chỉnh của luật QT đối với hợp tác tương trợ pháp lý về hình sự tập trung
vào một số v/đề sau:
+
Chuyển giao và tiếp nhận giấy tờ, tài liệu có liên quan đến vụ việc hình sự
đc thụ lý và giải quyết.
+
Cung cấp các thong tin cần thiết về luật pháp hiện hành và thực tiễn tòa án,
thẩm vấn nghi can, người làm chứng, bị cáo và cá chuyên gia.
+
Tiến hành các h/động giám định và khám xét tư pháp, chuyển giao vật chứng, thực
hiện các hoạt động truy cứu hình sự, dẫn độ tội phạm.
+
Các hoạt động tương trợ tư pháp khác theo yêu cầu và phù hợp với hoàn cảnh,
trường hợp cụ thể sẽ đc thỏa thuận và ghi nhận trong các hiệp định hữu quan
giữa các bên thành viên.
VD:
Công ước châu Âu về tương trợ pháp lý năm 1959 và Nghị định thư bổ sung cho
công ước này năm 1978. Các qgia mem CƯ có nghĩa vụ giúp đỡ lẫn nhau về pháp
lý ở mức độ rộng, trên cơ sở của ng/tắc có đi có lại trong các vấn đề truy cứu
TNHS đối vs TP thuộc thẩm quyền xét xử của qgia yêu cầu giúp đỡ pháp lý.
Trên
phạm vi toàn cầu, LHQ cũng có những h/đ cụ thể: Đại hội đồng LHQ năm 1990
thông qua Điều ước quốc tế mẫu về trợ giúp pháp lý trong các vấn đề hính sự.
Đánh giá chung, điều ước QT mẫu có xu hướng mở rộng phạm vi tương trợ pháp lý
về v/đ hình sự giữa các quốc gia. Ngoài ra năm 1990 Đại h/đ LHQ cũng thong
qua Điều ước QT mẫu về chuyển giao truy cứu TNHS. Nd cơ bản đc áp dụng là khi
các t/hợp nghi can đã trở về lãnh thổ quốc gia mà họ là công dân và việc dẫn
dộ là ko thể thực hiện đc do PL quốc gia qui định ko dẫn độ công dân nước
mình chon c khác xét xử thì đới với t/hợp như vậy, có thể thực hiện việc chuyển
giao thẩm quyền truy cứu TNHS cho quốc gia mà bị cáo là công dân với đk phải
khẳng định hvi mà bị cáo thực hiện đc định danh là hvi phạm tội theo quy định
PL hiện hành của cả 2 quốc gia. Đây là sự tuân thủ nguyên tắc định danh kép tội
phạm mà quốc gia thường áp dụng trong hoạt động trợ giúp pháp lý. Tuy nhiên,
qgia đc quyền yêu cầu có thể từ chối và k nhận việc chuyển giao này nếu cá
nhân nghi can ở vào trong số t/hợp như
k phải là công dân của qgia đó; nhi can k thường xuyên cư trú trên lãnh thổ
qgia đó; hvi đc định danh là TP chỉ theo luật war; TP có liên quan đến thuế
trực thu và thuế gián thu hoặc nếu qgia đc yêu cầu định danh loại hvi này là
TP chính trị.
Vấn
đề cấp thiết và quan trọng là việc các cá nhân bị lưu giữ ở nc ngoài, Về v/đ
này, Đại h/đ LHQ đã thông qua Hiệp định quốc tế mẫu về chuyển giao tù phạm nc
ngoài năm 1985, trong đó nhấn mạnh mục đích phục hồi xã hội cho các phấn tử tội
phạm có thể đạt đc nhanh hơn nếu cho họ khả năng thụ án tại nc họ.
-
Cơ sở pháp lý: Bao gồm cả PL QT và PL qgia.
VD:
VN: LQH: Luật tương trợ tư pháp + sd ĐƯQT: HC LHQ (các ng/tắc tương trợ tư
pháp chung).
*
Dẫn độ TP:
-
ĐN: Dẫn độ tp là hvi tương trợ pháp lý, đc thỏa thuận giữa các quốc gia hữu quan
( quốc gia yêu cầu và quốc gia đc yêu cầu dẫn dộ), dựa trên cơ sở các quy định
của luật QT, trong đó 1 quốc gia đc yêu cầu sẽ thực hiện việc chuyển giao cá
nhân đang hiện diện trên lãnh thổ của mình cho quốc gia có yêu cầu để tiến
hành truy cứu TNHS hoặc thi hành bản án đã có hiệu lực PL đối với cá nhân đó.
2
mục đích: Xét xử và thi hành án (do ng phạm tội đang ở nước ngoài, bị xét xử
vắng mặt hoặc do trốn tù chạy sang qgia khác -> yêu cầu dẫn độ về để thi
hành án).
Trong
QHQT, dẫn độ tp là 1 trong số nd của hợp tác quốc tế chống tội phạm, là hình
thức giúp đỡ pháp lý trong việc thực hiện thẩm quyền xét xử tư pháp. Về
phương diện pháp lý, đa số trường hợp dẫn độ tội phạm có tính chất đụng chạm
trực tiếp đến quyền lợi của hai quốc gia. Theo nguyên tắc chung đã đc LQT
công nhận, dẫn độ tp là q` của quốc gia chứ ko phải là nghĩa vụ PLQT của quốc
gia. Nói cách khác, dẫn độ TP thuộc thẩm quyền riêng biệt của qgia đc yêu cầu
dẫn độ - nơi TP đang có mặt. Dựa trên cơ sở quyền tối cao đối vs lãnh thổ,
qgia có toàn quyền quyết định tiến hành truy cứu TNHS đối vs các cá nhân đang
ở trên lãnh thổ nước mình, phù hợp vs LQG. Nghĩa vụ dẫn độ chỉ phát sinh
trong t/hợp có ĐƯQT tương ứng ghi nhận các đk cụ thể cho phép dẫn độ.
Cần
thiết phải có sự phân biệt trục xuất vs dẫn độ do 1 qgia t/h đối vs 1 cá nhân
phạm tội. Đây là hvi thể hiện chính sách của qgia chứ k phải là hvi hợp tác
QT chống TP như dẫn độ. Trục xuất là việc qgia nghiêm cấm cá nhân phạm tội k
đc quyền lưu trú trên lãnh thổ nước mình, phải rời khỏi lãnh thổ qgia và k có
qgia nào tiếp nhận cá nhân này.
CÂU
51: TRÌNH BÀY ĐỊNH NGHĨA, ĐẶC ĐIỂM, PHÂN LOẠI TRANH CHẤP QUỐC TẾ.
a) Định nghĩa: Tranh chấp quốc tế là
hoàn cảnh thực tế, trong đó các chủ thể của LQT có sự khác nhau về quan điểm
và sự xung đột, mâu thuẫn về lợi ích, đòi hỏi phải được giải quyết bằng biện
pháp hòa bình và dựa trên các nguyên tắc, quy phạm của LQT nhằm ổn định các
quan hệ quốc tế và duy trì hòa bình, an ninh quốc tế.
b) Đặc điểm:
- Chủ thể của tranh chấp quốc tế là chủ thể của LQT.
- Tính chất của tranh chấp quốc tế thể hiện sự xung
đột, mâu thuẫn về lợi ích của các chủ thể.
- Cơ chế giải quyết tranh chấp quốc tế mang tính đặc
thù dựa trên các nguyên tắc cơ bản của LQT, việc lựa chọn biện pháp giải quyết
do các bên thỏa thuận.
- Luật áp dụng để giải quyết tranh chấp quốc tế là
LQT.
c) Phân loại:
-
Dựa vào số lượng các bên trong tranh chấp, Tranh chấp quốc tế được chia
thành:
+
Tranh chấp song phương
+
Tranh chấp đa phương.
-
Dựa vào chủ thể tranh chấp, tranh chấp quốc tế được chia thành:
+
Tranh chấp phát sinh giữa các quốc gia;
+Tranh
chấp phát sinh giữa các tổ chức quốc tế;
+Tranh
chấp phát sinh giữa quốc gia với các tổ chức quốc tế.
-
Dựa vào tính chất của tranh chấp, tranh chấp quốc tế được chia thành:
+
Tranh chấp chính trị: thường gắn với việc thực hiện chủ quyền quốc gia
+
Tranh chấp pháp lý: liên quan đến việc giải thích, áp dụng các quy định của
LQT
-
Dựa vào nội dung của tranh chấp, tranh chấp quốc tế được chia thành:
+ Tranh chấp về kinh tế, thương mại;
+ Tranh chấp về
biên giới
CÂU 52: TRÌNH BÀY BIỆN PHÁP HÒA
BÌNH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP QUỐC TẾ
Các
biện pháp hòa bình giải quyết tranh chấp lần đầu tiên được ghi nhận tại CÔng
ước Lahay 1899 sau đó được tái khẳng định tại Điều 33 HC LHQ; gồm:
a)
Đàm phán trực tiếp: các bên tranh chấp tiếp xúc trực tiếp để
trao đổi, thương lượng, bàn bạc nhằm hướng tới việc giải quyết vấn đề mà các
bên cùng quan tâm. Các bên bình đẳng, phụ thuộc vào thiện chí của các bên.
*Ưu
điểm:
- Các bên tranh chấp có thể gặp gỡ trực tiếp, đưa ra
quan điểm, lập trường của mình.
- Có thể tiến hành bất kì lúc nào mà không bị hạn chế
về thời gian và không gian.
- Thông qua đàm phán, không những tranh chấp được giải
quyết mà các bên còn hiểu nhau hơn; củng cố mối quan hệ giữa các bên hữu
quan.
-
Các thế lực bên ngoài không can thiệp và gây áp lực trong quá trình giải quyết.
*Nhược
điểm:
- Không có sự tham gia của một bên trung lập =>
Khó dung hòa được lợi ích của hai bên khi tranh chấp trở lên gay gắt.
-
Các bên có thể đưa ra một số có thể đặt điều kiện bất lợi trước khi ngồi vào
bàn đàm phán (VD: TQ yêu cầu VN rút hết các tàu kiểm ngư và cảnh sát biển ra
khỏi khu vực giàn khoan HD 981 mới chịu ngồi vào bàn đàm phán)
b) Giải quyết tranh chấp thông qua bên thứ ba: (x)
*Môi giới, trung gian, hòa giải:
Giống
nhau: Đều có sự tham gia của bên thứ
ba trong quá trình giải quyết tranh chấp với nhiệm vụ giúp đỡ các bên nhanh
chóng giải quyết được tranh chấp.
*Ủy ban điều tra:
Ủy
ban điều tra được thành lập với nhiệm vụ giúp các bên hiểu một cách rõ ràng,
khách quan về các yếu tố, sự kiện dẫn đến tranh chấp trên cơ sở đó các bên có
thể thương lượng để dàn xếp tranh chấp.Thỏa thuận giữa các bên về thành lập Ủy
ban hòa giải có thể được ký trước khi tranh chấp phát sinh hoặc sau khi nó
phát sinh. Trong đó phải nêu rõ thành phần, chức năng, nhiệm vụ, thời hạn, thủ
tục hoạt động… của Ủy ban điều tra.
Các
bên tranh chấp có nghĩa vụ cung cấp tài liệu, hồ sơ có liên quan, tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho hoạt động của Ủy ban điều tra.Trên cơ sở báo cáo điều tra,
Ủy ban điều tra soạn thảo báo cáo kết luận gửi các bên tranh chấp. Báo cáo
này không có tính chất bắt buộc như quyết định của TAQT hay Trọng tài quốc tế.
*Ủy ban hòa giải:
Được
ghi nhận trong các điều ước quốc tế như CƯ 1982, CƯ Viên về Luật ĐƯQT năm
1969…
Giải
quyết tranh chấp thông qua Ủy ban hòa giải có nhiều điểm tương đồng như giải
quyết tranh chấp thông qua Ủy ban điều tra như sự thỏa thuận của các bên về
việc thành lập Ủy ban hòa giải, thành phần, thủ tục làm việc của Ủy ban hòa
giải, nhiệm vụ của các bên tranh chấp trong việc giúp đỡ Ủy ban hòa giải hoạt
động hiệu quả; giá trị của bản báo cáo do Ủy ban hòa giải đưa ra cũng không
có hiệu lực pháp lý bắt buộc với các bên tranh chấp mà chỉ mang tính khuyến
nghị.
Tuy
nhiên Ủy ban hòa giải có những điểm khác căn bản so với Ủy ban điều tra đó
là:
- Ủy ban hòa giải có nhiều quyền hạn hơn Ủy ban điều
tra: không chỉ xác định thực tế các yếu tố, các sự kiện dẫn tới tranh chấp mà
còn đề xuất các giải pháp cho việc giải quyết tranh chấp.
- Trường hợp Ủy ban hòa giải được quy định trong
ĐƯQT như một ủy ban thường trực, thành viên Ủy ban hòa giải sẽ được lựa chọn
từ danh sách các hòa giải viên đã được lập sẵn dựa trên sự đề cử của các quốc
gia thành viên ĐƯQT.
c) Giải quyết trong khuôn khổ các tổ chức quốc tế
(1) Giải quyết tranh chấp trong LHQ
-
HĐBA có quyền điều tra mọi vụ tranh chấp hoặc mọi tình thế có thể dẫn đến sự
bất hòa giữa các quốc gia, xác định xem tình thế hoặc tranh chấp ấy kéo dài
có thể đe dọa
đến hòa bình và an ninh quốc tế ko? Nếu có, HĐBA có
quyền yêu cầu các bên giải quyết tranh chấp giữa họ với nhau bằng biện pháp
hòa bình. Nếu ko giải quyết được thì phải đưa tranh chấp ra trước HĐBA. HĐBA
sẽ kiến nghị về những thủ tục và phương thức giải quyết thỏa đáng.
- TA công lý quốc tế: là cơ quan tư pháp chính của
LHQ có chức năng giải quyết tranh chấp quốc tế và đưa ra kết luận tư vấn (thường
là các tranh chấp mang tính chất pháp lý). TA Công lý chỉ giải quyết các
tranh chấp phát sinh giữa các quốc gia là thành viên của LHQ. Các quốc gia
khác muốn tham gia quy chế TA Công lý quốc tế và đưa tranh chấp ra Tòa phải
thỏa mãn những điều kiện do ĐHĐ quyết định. Phán quyết của TA Công lý quốc tế
có giá trị bắt buộc đối với các bên tranh chấp.
- TTk thường đóng vai trò môi giới, trung gian, hoặc
hòa giải các tranh chấp quốc tế khi các bên tranh chấp có yêu cầu hoặc theo đề
nghị của ĐHĐ hoặc HĐBA.
(2)
Giải quyết tranh chấp trong các tổ chức quốc tế và hiệp định khu vực
VD:
HC của Liên minh Châu Phi quy định việc hòa bình giải quyết các tranh chấp giữa
các nước thành viên thông qua đàm phán, trung gian, hòa giải và trọng tài.
Hay:
HC
ASEAN ghi nhận nguyên tắc hòa bình giải quyết các tranh chấp quốc tế là một
trong những nguyên tắc cơ bản trong quan hệ giữa các nước thành viên; vấn đề
giải quyết tranh chấp được đề cập tại Chương VIII HC ASEAN.
d) Giải quyết thông qua cơ quan tài phán quốc tế
Giải
quyết tranh chấp thông qua cơ quan tài phán quốc tế được quy định trong Công
ước Lahay 1899 và 1907 về hòa bình giải quyết tranh chấp quốc tế, HC LHQ…;
thường được áp dụng sau khi các biện pháp giải quyết tranh chấp thông qua đàm
phán, thương lượng không thu được kết quả mà các bên mong muốn.
Cơ
quan tài phán quốc tế chỉ có thẩm quyền giải quyết tranh chấp khi các bên
tranh chấp chấp nhận thẩm quyền của cơ quan tài phán thông qua các thỏa thuận
được ký kết trước hoặc sau khi tranh chấp phát sinh.
CÂU
53: TRÌNH BÀY CÁC PHƯƠNG THỨC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP QUỐC TẾ TRONG KHUÔN KHỔ
LIÊN HỢP QUỐC
CÂU 54: ĐỊNH NGHĨA, ĐẶC ĐIỂM
PHÂN LOẠI CƠ QUAN TÀI PHÁN QUỐC TẾ
a) Khái niệm
Cơ quan tài phán quốc tế là
cơ quan hình thành trên cơ sở sự thỏa thuận của các chủ thể của LQT, thực hiện
chức năng giải quyết bằng trình tự, thủ tục tư pháp các tranh chấp phát sinh
trong quan hệ hợp tác giữa các chủ thể nhằm củng cố và duy trì trật tự pháp
lý quốc tế.
b) Đặc điểm
-
Cơ quan tài phán quốc tế được thành lập dựa trên sự thỏa thuận của các chủ thể
LQT.
-
Có chức năng chính là giải quyết các tranh chấp quốc tế;
-
Không có thẩm quyền đương nhiên trong giải quyết các tranh chấp quốc tế.
-
Luật áp dụng để giải quyết các tranh chấp quốc tế tại cơ quan tài phán quốc tế
là các nguyên tắc và quy phạm của LQT. Ngoài ra, trong một số trường hợp có
thể áp dụng một số loại nguồn khác (nếu có thỏa thuận)
-
Phán quyết của cơ quan tài phán quốc tế là chung thẩm và có giá trị pháp lý bắt
buộc đối với các bên tranh chấp.
c) Phân loại
*Căn cứ vào thẩm quyền giải quyết tranh chấp, cơ
quan tài phán quốc tế được chia thành:
- Cơ quan có thẩm quyền chung: VD: Tòa án công lý LHQ; Tòa
trọng tài thường trực Lahay…
- Cơ quan có
thẩm quyền chuyên môn: tòa án luật biển…
*Căn cứ vào
tính chất hoạt động, cơ quan tài phán quốc tế được chia thành:
+ Cơ quan
tài phán thường trực: Tòa án luật biển, Tòa trọng tài thường trực Lahay.
Ưu điểm: quy
chế, thủ tục rõ ràng; có nhân viên chuyên nghiệp giúp đỡ trong quá trình tố tụng;
giải quyết nhanh chóng.
+ Cơ quan
tài phán vụ việc: VD: Tòa trọng tài được thành lập năm 1988 để giải quyết
tranh chấp lãnh thổ giữa Ai Cập và Ixaren
Ưu điểm:
linh hoạt, đáp ứng yêu cầu của các bên; tiết kiệm được án phí
*Căn cứ vào thành phần, cơ quan tài phán quốc tế được chia
thành cơ quan tài phán cá nhân và cơ quan tài phán tập thể.
CÂU 55: TRÌNH BÀY CHỨC NĂNG
VÀ PHƯƠNG THỨC XÁC LẬP THẨM QUYỀN CỦA TÒA ÁN CÔNG LÝ QUỐC TẾ
- Chức năng giải quyết tranh
chấp: thẩm quyền của TA Công lý quốc tế không phải là thẩm quyền đương nhiên
mà phải dựa trên sự đồng ý rõ ràng của các bên tranh chấp; được xác thực theo
3 phương thức:
+ Chấp nhận thẩm quyền của
tòa theo từng vụ việc: Các quốc gia tranh chấp sẽ ký thỏa thuận đề nghị tòa
án giải quyết tranh chấp trong đó nêu rõ đối tượng tranh chấp, những vấn đề cần
giải quyết nhưng phía bên kia ko chấp nhận thì tòa sẽ ko có thẩm quyền giải
quyết tranh chấp đó.
+ Chấp nhận trước thẩm quyền
của Tòa trong các ĐƯQT: các quốc gia thỏa thuận trước trong các ĐƯQT đa
phương hoặc song phương rằng khi xảy ra tranh chấp liên quan đến việc giải
thích hay thực hiện ĐƯQT, một bên có thể đưa tranh chấp ra trước Tòa.
+ Tuyên bố đơn phương chấp nhận
trước thẩm quyền của Tòa: Tòa án sẽ có thẩm quyền giải quyết nếu các quốc gia
tranh chấp đều có Tuyên bố đơn phương chấp nhận trước thẩm quyền của Tòa và
các tuyên bố này đồng thời có hiệu lực đối với tranh chấp phát sinh.
- Chức năng đưa ra kết luận
tư vấn: TA Công lý quốc tế thực hiện chức năng đưa ra các kết luận tư vấn khi
ĐHĐ hay HĐBA LHQ yêu cầu, liên quan đến những vấn đề pháp lý phát sinh trong
thực tiên hoạt động của cơ quan này
CÂU 56: CHỨC NĂNG VÀ PHƯƠNG THỨC XÁC LẬP THẨM
QUYỀN CỦA toàn án luật biển quốc tế (gt trang 327)
|
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét